tag:blogger.com,1999:blog-41433425197571809632023-11-15T07:54:37.029-08:00NAM KHOA VA Y KHOA 3nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comBlogger91125tag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-80553254039616995922000-12-31T23:30:00.003-08:002019-12-27T17:48:24.195-08:00Thai phụ ăn gì để con khỏe đẹp và thông minh?<p class="Normal">Trước hết, bạn cần đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các dưỡng chất cần thiết với tỷ lệ thích hợp. Một số thực phẩm và chất bổ sung nhất định có thể giúp bạn sinh ra những đứa con thông minh, khỏe đẹp.</p><p class="Normal"><strong>Bổ sung axit folic trước sinh</strong></p><p class="Normal">Axit folic có vai trò quan trọng trong việc hình thành các tế bào não của bào thai. Vì vậy, bạn nên bổ sung axit folic trước khi sinh. Một số thực phẩm tự nhiên chứa axit folic gồm đậu lăng, rau bina và các loại rau xanh khác.</p><p class="Normal"><strong>Thực phẩm giàu axit béo omega-3</strong></p><p class="Normal">Axit béo omega-3 rất cần thiết vì chúng góp phần sản sinh tế bào thần kinh. Axit béo omega-3 có nhiều trong các loại thực phẩm như cá hồi và các loại cá khác, trứng, hạt lanh, quả óc chó, thịt đỏ, rau bina, đậu hũ và ngũ cốc tăng cường sắt.</p><p class="Normal"><img title="ăn gì khi mang thai" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thai-phu-an-gi-de-con-khoe-dep-va-thong-minh.jpg" alt="ăn gì khi mang thai" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Hoa quả và rau</strong></p><p class="Normal">Quả việt quất, cà chua, rau xanh và đu đủ chứa nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng chống lại các gốc tự do cản trở sự phát triển não của bào thai. Tuy nhiên, đừng quên ngâm rửa sạch sẽ trước khi ăn những thực phẩm này.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thai-phu-an-gi-de-con-khoe-dep-va-thong-minh-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Thai-phu-an-gi-de-con-khoe-dep-va-thong-minh-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Sắt</strong></p><p class="Normal">Khi phụ nữ mang thai bị thiếu sắt, bào thai có thể không được cung cấp đủ oxy, vốn quan trọng cho sự phát triển não của bào thai. Các loại đậu, thịt gà và ngũ cốc là những thực phẩm chứa nguồn sắt tự nhiên bạn nên ăn.</p><p class="Normal"><strong>Protein</strong></p><p class="Normal">Hấp thu protein đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bào thai. Bạn nên ăn nhiều sữa chua, đậu và bơ đậu phộng</p><p class="Normal"><strong>Duy trì lối sống lành mạnh</strong></p><p class="Normal">Trên tất cả, thai phụ hãy duy trì lối sống lành mạnh vì điều này ảnh hưởng tới cả sự phát triển não và sức khỏe chung của con.</p><p class="Normal"><strong>Lưu ý</strong></p><p class="Normal">Mặc dù cá là nguồn omega-3 và các chất dinh dưỡng tốt khác, bạn cần chú ý tới loại cá bạn ăn. Cơ quan Quản lý Thuốc và thực phẩm Mỹ khuyên phụ nữ mang thai nên tránh các loại cá như cá kiếm, cá thu, cá kình vì chúng có hàm lượng thủy ngân cao. Những loại cá có hàm lượng thủy ngân thấp hơn như cá rô phi, cá hồi, cá da trơn tương đối an toàn. Tuy nhiên với những loại cá này bạn cũng chỉ nên ăn 2 bữa mỗi tuần.</p><p class="Normal"><strong>BS Thu Vân</strong></p><p class="Normal">(Tổng hợp)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-85093982432250187882000-12-31T23:30:00.002-08:002019-12-27T17:48:22.922-08:00Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao<p class="Normal"><strong>Việc phát hiện các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán xác định và chăm sóc thai nghén đối với những trường hợp phụ nữ có nguy cơ cao khi mang thai là vấn đề rất cần thiết để bảo đảm sự an toàn cho cả mẹ lẫn con. </strong></p><p class="Normal"><strong>Phát hiện các yếu tố nguy cơ cao</strong></p><p class="Normal">Thực tế 5 nhóm yếu tố nguy cơ có thể làm ảnh hưởng đến người mẹ trong quá trình mang thai có liên quan đến thai phụ, bệnh tật của người mẹ đã có từ trước, người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề, sự ảnh hưởng của xã hội và sự bất thường phát sinh trong thai kỳ cần được phát hiện.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ có liên quan đến thai phụ: trước hết phải nói đến độ tuổi của thai phụ, nếu phụ nữ mang thai dưới 16 tuổi sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, sinh non, tỉ lệ trẻ sinh ra bị tử vong trong thời kỳ chu sinh khá cao; nếu phụ nữ mang thai trên 35 tuổi cũng sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, rối loạn nhiễm sắc thể, trẻ sơ sinh bị dị dạng và tỉ lệ trẻ tử vong trong thời kỳ chu sinh cũng rất cao. Đồng thời, thể trạng của phụ nữ khi mang thai cũng có ảnh hưởng, nếu phụ nữ quá béo trên 70kg hoặc quá gầy dưới 40kg sẽ tạo nên yếu tố nguy cơ cho người mẹ trong khi chuyển dạ. Ngoài ra, những bất thường về giải phẫu học ở đường sinh dục như phụ nữ có tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung... dễ gây sinh non; có vách ngăn âm đạo sẽ cản trở thai nhi di chuyển xuống phía dưới khi chuyển dạ.</p><p class="Normal"><img title="Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-thai-nghen-co-nguy-co-cao.jpg" alt="Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao" width="600">Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao là một yêu cầu cần thiết để mẹ tròn con vuông khi sinh đẻ</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh tật của người mẹ đã có từ trước: các loại bệnh tật mà người mẹ đã mắc từ trước có ảnh hưởng đến quá trình mang thai gồm: tăng huyết áp gây nguy cơ tử vong cho cả người mẹ lẫn thai nhi khi bị tiền sản giật và sản giật. Bệnh thận gây nguy cơ tăng huyết áp mạn tính dẫn đến tiền sản giật và sản giật. Bệnh tim, đặc biệt là bệnh tim có biến chứng cũng sẽ gây tử vong cao cho cả mẹ và con. Bệnh nội tiết như Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho người mẹ và thai nhi như làm cho thai to, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu. Ngoài ra, bệnh do rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo; bệnh ác tính của người mẹ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng...; bệnh thiếu máu do suy tủy, hồng cầu lưỡi liềm; bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mạn tính như lao phổi...; bệnh lây truyền qua đường tình dục do chlamydia trachomatis, Herpes sinh dục, HPV (human papilloma virus), lậu, giang mai, HIV (human immunodeficiency virus); bệnh do virút như viêm gan virút, rubella; bệnh do ký sinh trùng như sốt rét, trichomonas âm đạo; bệnh não như viêm não, động kinh, tâm thần...; bệnh nhiễm khuẩn niệu-sinh dục do tụ cầu, E. coli, Proteus; bệnh di truyền có tính chất gia đình như thalassemie, thiếu yếu tố đông máu VII, VIII...; bệnh ngoại khoa do gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang, chấn thương... cũng làm ảnh hưởng cho cả người mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ do có tiền sử thai sản nặng nề: nếu người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề cũng có ảnh hưởng khá lớn đến sự mang thai gồm: bị sảy thai liên tiếp do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu năng nội tiết, bất thường ở tử cung. Trường hợp thai chết lưu cần phát hiện nguyên nhân như u xơ tử cung, bệnh toàn thân do tăng huyết áp, bệnh thận... Bất đồng nhóm máu ABO, yếu tố Rh. Tiền sử sản giật, mổ lấy thai; sinh bằng forcep, giác kéo; đình chỉ thai nghén. Tiền sử sinh non, con dưới 2.500g. Trẻ có dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể rất dễ bị dị dạng ở những lần mang thai sau đó. Các lần sinh đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ có liên quan đến vấn đề xã hội: vấn đề xã hội cũng có liên quan đến yếu tố nguy cơ khi mang thai gồm sự nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, ở xa cơ sở y tế, không được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống sinh hoạt có rất nhiều hạn chế...</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ do bất thường phát sinh trong thai kỳ: cần lưu ý đến ảnh hưởng bất thường phát sinh trong thời kỳ người mẹ mang thai gồm: đối với người mẹ, chú ý bệnh sốt rét, bệnh thiếu máu, tiền sản giật, giảm tiểu cầu tự miễn trong thời kỳ mang thai, bệnh thận thai nghén, tăng huyết áp thai nghén, đái tháo đường thai ngén, sốt do bệnh lý toàn thân, nhiễm trùng tiết niệu. Đối với thai nhi, chú ý trường hợp ngôi thai bất thường, thai to, thai bất thường, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu, song thai, đa thai. Về phần phụ, chú ý trường hợp nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, sa dây rốn, u bánh nhau, phù nhau thai, rỉ ối, vỡ ối non, đa ối, thiếu ối.</p><p class="Normal"><strong>Khám thực thể để phát hiện thai nghén có nguy cơ cao</strong></p><p class="Normal">Khám toàn trạng để quan sát thể trạng sản phụ, chú ý trường hợp vẹo cột sống, gù lưng; đo chiều cao của sản phụ, nếu chiều cao dưới 145cm thì rất dễ sinh khó; cân nặng nếu tăng khoảng 20% trọng lượng khi có thai là bình thường; ngoài ra đo huyết áp, khám da và niêm mạc, khám vú, khám tim mạch, khám phổi, khám mắt...</p><p class="Normal">Khám chuyên khoa ở vùng khung chậu, khám tử cung cần đo chiều cao, tư thế, phát hiện u xơ; khám âm đạo phát hiện sa sinh dục; khám cổ tử cung phát hiện vết rách, tình trạng viêm nhiễm, tư thế...; khám tầng sinh môn xác định mức độ ngắn, dài, sẹo cũ...; khám phần phụ phát hiện khối u...</p><p class="Normal">Ngoài ra, việc chăm sóc và đánh giá trong quá trình thai nghén cũng rất quan trọng như khám thai định kỳ, xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén và những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan b; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn go tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh giá chỉ số Bishop để chọn cách sinh cho phù hợp; theo dõi những hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm để thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X-quang hiện nay ít sử dụng; ngoài ra còn phải thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu cần để thảo luận cùng sản phụ có nên tiếp tục thai nghén hay chấm dứt thai kỳ. Xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén như tình trạng của người mẹ tốt hay xấu, có thể bảo đảm cho một quá trình thai nghén; những thay đổi sinh lý phù hợp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ về tim, mạch, huyết áp...; chiều cao tử cung phù hợp với tuổi thai; không có thai nghén bất thường gồm thai trứng, thai ngoài tử cung...; thai máy ở nửa sau của thai kỳ, tim thai nghe đều rõ; nếu có nhau tiền đạo có biểu hiện không ra máu hoặc máu ra ít; tiền sản giật không nặng lên, có thể duy trì nếu đáp ứng với điều trị; nếu có nhiễm khuẩn cần điều trị tích cực cho thai phụ khỏi trước khi chuyển dạ, không để lại nguy cơ cho cả mẹ và con; dự kiến ngày sinh chính xác, tránh trường hợp thai già tháng. Những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ kể cả trường hợp thai đủ tháng, non tháng hay già tháng cũng đều có khả năng xảy ra như: bệnh của người mẹ gồm tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh gan, lao phổi, hen phế quản, Basedow có khả năng gây sản giật, suy tim, phù phổi cấp, hôn mê gan; rối loạn cơn co tử cung với tính chất cường tính, không đều...; cổ tử cung mở ra không tiến triển; người mẹ rặn sinh yếu, chuyển dạ kéo dài; chỉ định can thiệp sản khoa không đúng về sử dụng forceps, sử dụng oxytocin; ngôi thai bất thường gồm ngôi trán, ngôi vai...; suy thai, thai non tháng và nhẹ cân; bất thường về dây rốn gồm dây rốn ngắn, dây rốn quấn cổ, sa dây rốn...; đa ối, thiếu ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối.</p><p class="Normal"><strong>Các xét nghiệm cận lâm sàng</strong></p><p class="Normal">Gồm các xét nghiệm thường quy và xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ từ những dấu hiệu lâm sàng được phát hiện như đã nêu ở trên. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu,</p><p class="Normal"><strong>Phát hiện các yếu tố nguy cơ cao</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-thai-nghen-co-nguy-co-cao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-thai-nghen-co-nguy-co-cao-2.jpg"><p class="Normal">Thực tế 5 nhóm yếu tố nguy cơ có thể làm ảnh hưởng đến người mẹ trong quá trình mang thai có liên quan đến thai phụ, bệnh tật của người mẹ đã có từ trước, người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề, sự ảnh hưởng của xã hội và sự bất thường phát sinh trong thai kỳ cần được phát hiện.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ có liên quan đến thai phụ: trước hết phải nói đến độ tuổi của thai phụ, nếu phụ nữ mang thai dưới 16 tuổi sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, sinh non, tỉ lệ trẻ sinh ra bị tử vong trong thời kỳ chu sinh khá cao; nếu phụ nữ mang thai trên 35 tuổi cũng sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, rối loạn nhiễm sắc thể, trẻ sơ sinh bị dị dạng và tỉ lệ trẻ tử vong trong thời kỳ chu sinh cũng rất cao. Đồng thời, thể trạng của phụ nữ khi mang thai cũng có ảnh hưởng, nếu phụ nữ quá béo trên 70kg hoặc quá gầy dưới 40kg sẽ tạo nên yếu tố nguy cơ cho người mẹ trong khi chuyển dạ. Ngoài ra, những bất thường về giải phẫu học ở đường sinh dục như phụ nữ có tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung... dễ gây sinh non; có vách ngăn âm đạo sẽ cản trở thai nhi di chuyển xuống phía dưới khi chuyển dạ.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh tật của người mẹ đã có từ trước: các loại bệnh tật mà người mẹ đã mắc từ trước có ảnh hưởng đến quá trình mang thai gồm: tăng huyết áp gây nguy cơ tử vong cho cả người mẹ lẫn thai nhi khi bị tiền sản giật và sản giật. Bệnh thận gây nguy cơ tăng huyết áp mạn tính dẫn đến tiền sản giật và sản giật. Bệnh tim, đặc biệt là bệnh tim có biến chứng cũng sẽ gây tử vong cao cho cả mẹ và con. Bệnh nội tiết như Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho người mẹ và thai nhi như làm cho thai to, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu. Ngoài ra, bệnh do rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo; bệnh ác tính của người mẹ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng...; bệnh thiếu máu do suy tủy, hồng cầu lưỡi liềm; bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mạn tính như lao phổi...; bệnh lây truyền qua đường tình dục do chlamydia trachomatis, herpes sinh dục, HPV (human papilloma virus), lậu, giang mai, HIV (human immunodeficiency virus); bệnh do virút như viêm gan virút, rubella; bệnh do ký sinh trùng như sốt rét, trichomonas âm đạo; bệnh não như viêm não, động kinh, tâm thần...; bệnh nhiễm khuẩn niệu-sinh dục do tụ cầu, E. coli, Proteus; bệnh di truyền có tính chất gia đình như thalassemie, thiếu yếu tố đông máu VII, VIII...; bệnh ngoại khoa do gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang, chấn thương... cũng làm ảnh hưởng cho cả người mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ do có tiền sử thai sản nặng nề: nếu người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề cũng có ảnh hưởng khá lớn đến sự mang thai gồm: bị sảy thai liên tiếp do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu năng nội tiết, bất thường ở tử cung. Trường hợp thai chết lưu cần phát hiện nguyên nhân như u xơ tử cung, bệnh toàn thân do tăng huyết áp, bệnh thận... Bất đồng nhóm máu ABO, yếu tố Rh. Tiền sử sản giật, mổ lấy thai; sinh bằng forcep, giác kéo; đình chỉ thai nghén. Tiền sử sinh non, con dưới 2.500g. Trẻ có dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể rất dễ bị dị dạng ở những lần mang thai sau đó. Các lần sinh đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ có liên quan đến vấn đề xã hội: vấn đề xã hội cũng có liên quan đến yếu tố nguy cơ khi mang thai gồm sự nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, ở xa cơ sở y tế, không được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống sinh hoạt có rất nhiều hạn chế...</p><p class="Normal">Yếu tố nguy cơ do bất thường phát sinh trong thai kỳ: cần lưu ý đến ảnh hưởng bất thường phát sinh trong thời kỳ người mẹ mang thai gồm: đối với người mẹ, chú ý bệnh sốt rét, bệnh thiếu máu, tiền sản giật, giảm tiểu cầu tự miễn trong thời kỳ mang thai, bệnh thận thai nghén, tăng huyết áp thai nghén, đái tháo đường thai ngén, sốt do bệnh lý toàn thân, nhiễm trùng tiết niệu. Đối với thai nhi, chú ý trường hợp ngôi thai bất thường, thai to, thai bất thường, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu, song thai, đa thai. Về phần phụ, chú ý trường hợp nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, sa dây rốn, u bánh nhau, phù nhau thai, rỉ ối, vỡ ối non, đa ối, thiếu ối.</p><p class="Normal"><strong>Khám thực thể để phát hiện thai nghén có nguy cơ cao</strong></p><p class="Normal">Khám toàn trạng để quan sát thể trạng sản phụ, chú ý trường hợp vẹo cột sống, gù lưng; đo chiều cao của sản phụ, nếu chiều cao dưới 145cm thì rất dễ sinh khó; cân nặng nếu tăng khoảng 20% trọng lượng khi có thai là bình thường; ngoài ra đo huyết áp, khám da và niêm mạc, khám vú, khám tim mạch, khám phổi, khám mắt...</p><p class="Normal">Khám chuyên khoa ở vùng khung chậu, khám tử cung cần đo chiều cao, tư thế, phát hiện u xơ; khám âm đạo phát hiện sa sinh dục; khám cổ tử cung phát hiện vết rách, tình trạng viêm nhiễm, tư thế...; khám tầng sinh môn xác định mức độ ngắn, dài, sẹo cũ...; khám phần phụ phát hiện khối u...</p><p class="Normal"><img title="Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cham-soc-thai-nghen-co-nguy-co-cao-3.jpg" alt="Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao" width="600">Siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...</p><p class="Normal">Ngoài ra, việc chăm sóc và đánh giá trong quá trình thai nghén cũng rất quan trọng như khám thai định kỳ, xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén và những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan B; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn go tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh giá chỉ số Bishop để chọn cách sinh cho phù hợp; theo dõi những hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm để thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X-quang hiện nay ít sử dụng; ngoài ra còn phải thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu cần để thảo luận cùng sản phụ có nên tiếp tục thai nghén hay chấm dứt thai kỳ. Xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén như tình trạng của người mẹ tốt hay xấu, có thể bảo đảm cho một quá trình thai nghén; những thay đổi sinh lý phù hợp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ về tim, mạch, huyết áp...; chiều cao tử cung phù hợp với tuổi thai; không có thai nghén bất thường gồm thai trứng, thai ngoài tử cung...; thai máy ở nửa sau của thai kỳ, tim thai nghe đều rõ; nếu có nhau tiền đạo có biểu hiện không ra máu hoặc máu ra ít; tiền sản giật không nặng lên, có thể duy trì nếu đáp ứng với điều trị; nếu có nhiễm khuẩn cần điều trị tích cực cho thai phụ khỏi trước khi chuyển dạ, không để lại nguy cơ cho cả mẹ và con; dự kiến ngày sinh chính xác, tránh trường hợp thai già tháng. Những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ kể cả trường hợp thai đủ tháng, non tháng hay già tháng cũng đều có khả năng xảy ra như: bệnh của người mẹ gồm tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh gan, lao phổi, hen phế quản, Basedow có khả năng gây sản giật, suy tim, phù phổi cấp, hôn mê gan; rối loạn cơn co tử cung với tính chất cường tính, không đều...; cổ tử cung mở ra không tiến triển; người mẹ rặn sinh yếu, chuyển dạ kéo dài; chỉ định can thiệp sản khoa không đúng về sử dụng forceps, sử dụng oxytocin; ngôi thai bất thường gồm ngôi trán, ngôi vai...; suy thai, thai non tháng và nhẹ cân; bất thường về dây rốn gồm dây rốn ngắn, dây rốn quấn cổ, sa dây rốn...; đa ối, thiếu ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối.</p><p class="Normal"><strong>Các xét nghiệm cận lâm sàng</strong></p><p class="Normal">Gồm các xét nghiệm thường quy và xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ từ những dấu hiệu lâm sàng được phát hiện như đã nêu ở trên. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh gia nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan B; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn co tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh gia chỉ số Bishop để chọn cách sinh cho phù hợp; theo dõi những hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm để thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X quang hiện nay ít sử dụng.</p><p class="Normal"><strong>Đánh giá thai nhi trong chuyển dạ và chăm sóc thai có nguy cơ cao</strong></p><p class="Normal">Trong lúc chuyển dạ, cần đánh giá nguy cơ thai nhi căn cứ vào nhịp tim thai; tim thai và cơn co tử cung trên máy monitoring như DIP I, DIP II, DIP biến đổi...; tình trạng phân su, tính chất nước ối.</p><p class="Normal">Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao về nguyên tắc nếu tuyến xã phát hiện được thì phải chuyển sản phụ lên tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố. Tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố phải tùy theo từng trường hợp và tùy theo khả năng chuyên môn cũng như trang thiết bị hiện có mà quyết định giữ thai phụ tại cơ sở để điều trị hoặc gửi lên tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Lưu ý cũng cần tôn trọng nguyên tắc như không để xảy ra tai biến rồi mới đình chỉ thai nghén, nên đình chỉ thai nghén để cứu sống người mẹ khi cần thiết, điều trị thai suy kịp thời và tích cực điều trị trẻ sơ sinh bị ngạt thở. Biện pháp chung là quản lý thai nghén để sớm xác định các yếu tố nguy cơ, đình chỉ thai nghén nếu có chỉ định bằng biện pháp sản khoa phù hợp; thực hiện việc chăm sóc và đánh giá mức độ thai nghén nguy cơ với phương châm cứu người mẹ là chính, cố gắng bảo tồn bào thai. Biện pháp riêng là điều trị nội khoa các bệnh nội khoa của sản phụ như bệnh tim, phổi, nội tiết...; điều trị ngoại khoa như cắt bỏ u xơ, khâu vòng cổ tử cung...; cai nghiện thuốc lá, ma túy...; nghỉ ngơi tại giường; dùng thuốc giảm co, corticoid giúp cho phổi thai trưởng thành sớm; đình chỉ thai nghén để cứu người mẹ trong một số trường hợp.</p><p class="Normal"><strong>BS. NGUYỄN TR M ANH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-91531258421120648042000-12-31T23:30:00.001-08:002019-12-27T17:47:48.520-08:00Coi chừng trẻ bị chốc lở trong mùa hè<p class="Normal">Chốc lở là một bệnh nhiễm khuẩn da, rất dễ lây, hay gặp ở trẻ em. Chốc lở thường xuất hiện trên mặt, nhất là quanh mũi và miệng của trẻ. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua các vết thương hay côn trùng đốt hoặc xảy ra trên da bình thường. Mùa hè ra nhiều mồ hôi nên nguy cơ chốc lở càng tăng.</p><p class="Normal"><strong>Da bị trầy xước dễ mắc bệnh</strong></p><p class="Normal">Có nhiều loại vi khuẩn ký sinh trên da, trong đó 2 loại vi khuẩn là tụ cầu và liên cầu hay gặp gây bệnh. Chúng xâm nhập cơ thể qua một vết thương, vết cắn của côn trùng gây nhiễm khuẩn. Trẻ em thường bị bệnh chốc lở do nhiễm khuẩn qua vết rách da, do cạo, cắt hoặc côn trùng đốt. Ở người lớn, chốc lở cũng thường xảy ra sau tổn thương da hoặc viêm da. Nếu nhiễm tụ cầu khuẩn, chúng có khả năng sản xuất một loại độc tố làm cho chốc lở lan rộng.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Luôn luôn giữ cho da sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày với nước sạch</p><p class="Normal">Tuy mọi người đều có thể bị chốc lở, nhưng trẻ em từ 2 - 6 tuổi và trẻ sơ sinh thường bị chốc lở nhiều nhất. Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, hoặc chăm sóc bệnh nhân, tiếp xúc với các đồ dùng của bệnh nhân như giường, chiếu, chăn màn, quần áo rất dễ bị nhiễm bệnh. Ở những nơi tập trung đông người như chợ, lớp học, siêu thị, nhà trẻ... dễ lây lan bệnh. Thời tiết nóng ẩm mùa hè, những bệnh nhân bị viêm da mạn tính, viêm da dị ứng, bệnh nhân đái tháo đường... là đối tượng dễ mắc bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Chốc lở có nhiều thể bệnh</strong></p><p class="Normal">Trong bối cảnh mùa hè nắng nóng, một bệnh nhân chốc lở thường có các triệu chứng sau: có vết loét đỏ trên da, nhanh chóng vỡ, sau đó hình thành một lớp vỏ màu vàng nâu. Bệnh nhân rất ngứa. Vết chốc thường không đau, có dịch tiết lỏng chứa đầy mụn nước. Những ca bệnh nặng, bệnh nhân bị đau đớn, chất lỏng hoặc vết loét đầy mủ tiến triển dần thành vết loét sâu. Cần phân biệt mấy dạng chốc lở sau đây:</p><p class="Normal">Chốc lở truyền nhiễm là thể bệnh hay gặp nhất, có các triệu chứng: đầu tiên là một số nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Các nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ nhưng không gây sẹo. Các mụn có thể ngứa nhưng không đau. Trẻ em bị bệnh không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở quanh vùng có vết chốc. Vết chốc lở rất dễ lây lan sang các vùng da lành khác nếu bị dây dịch của vết chốc.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal">Chốc lở dạng phỏng, chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, triệu chứng là: những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường thấy ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Các nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng, thường lâu liền hơn các dạng chốc lở khác.</p><p class="Normal">Thể mụn mủ, là thể nặng nhất, trong đó nhiễm khuẩn ăn sâu vào lớp bì, với các triệu chứng: các nốt mụn đau chứa đầy dịch hoặc mủ biến thành vết loét sâu, thường ở cẳng chân và bàn chân. Trên vết mụn có vảy dày, cứng màu vàng xám. Sưng hạch ở xung quanh vết chốc.</p><p class="Normal"><strong>Biến chứng của chốc lở</strong></p><p class="Normal">Viêm cầu thận có thể phát triển sau khi bị chốc lở do liên cầu khuẩn. Viêm cầu thận xảy ra sau khi phát chốc lở khoảng 2 tuần. Triệu chứng gồm: phù mặt, nhất là phù mi mắt, đi tiểu ít, có máu trong nước tiểu, tăng huyết áp, cứng khớp và đau khớp. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 - 10 tuổi. Ở người lớn, các triệu chứng thường nặng hơn.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Đeo găng tay chăm sóc bệnh nhân tránh lây bệnh.</p><p class="Normal">Biến chứng viêm mô tế bào: bệnh viêm đến các mô bên dưới da và lan đến hạch bạch huyết và vào máu. Nếu không được điều trị, viêm mô tế bào có thể nhanh chóng đe dọa tính mạng người bệnh.</p><p class="Normal">Bệnh còn gây biến chứng sẹo, nám da.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của bác sĩ</strong></p><p class="Normal">Bệnh chốc lở nếu nặng và không được điều trị kịp thời có thể xảy ra biến chứng nặng gây tử vong. Vì vậy, việc phòng bệnh rất quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh hiệu quả gồm: luôn luôn giữ cho da sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày với nước sạch. Điều trị tích cực vết thương, vết xước, vết côn trùng cắn trên da bằng cách rửa sạch vết thương, dùng thuốc sát khuẩn, mỡ kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Bệnh nhân chốc lở cần được cách ly ở phòng riêng, dùng riêng các đồ dùng sinh hoạt như chăn màn, khăn tắm, chậu rửa mặt... để tránh lây lan cho người khác. Phải giặt quần áo, đồ vải và khăn của bệnh nhân riêng và khử khuẩn bằng cách luộc sôi từ 5 - 10 phút. Người chăm sóc bệnh nhân cần đeo găng tay khi tiếp xúc, thay băng... Trẻ bị bệnh cần được cắt móng tay ngắn để tránh trầy xước da khi trẻ gãi. Thường xuyên rửa tay bằng nước sạch với xà phòng sát khuẩn.</p><p class="Normal"><strong>BS. Phạm Quốc Tuấn</strong></p><p class="Normal"><table><tbody><tr><td valign="top"><br></td><td valign="top"><br></td><td valign="top"></td></tr></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-19930897483345996872000-12-31T23:30:00.000-08:002019-12-27T17:47:48.221-08:00Nhỏ mắt cho trẻ thế nào cho đúng?<p class="Normal">Con tôi 5 tuổi, cháu mới bị lây đau mắt đỏ từ bạn cùng lớp mẫu giáo. Tôi đã đưa cháu đi khám và nhỏ thuốc theo chỉ định của bác sĩ nhưng mỗi lần nhỏ thuốc cho cháu rất khó khăn, cứ nhỏ thuốc vào là cháu lại khóc và thuốc trôi ngay ra ngoài, mắt vẫn không đỡ. Xin bác sĩ tư vấn giúp. </p><p class="Normal"><strong>Đặng Vân Khánh</strong> (Quảng Trị)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nho-mat-cho-tre-the-nao-cho-dung.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nho-mat-cho-tre-the-nao-cho-dung-1.jpg"><p class="Normal">Giao mùa là thời điểm rất dễ khiến trẻ em bị viêm kết mạc. Nếu điều trị không đúng có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm viêm giác mạc, loét giác mạc.</p><p class="Normal">Với trẻ nhỏ cần động viên, khuyến khích trẻ phối hợp trong nhỏ thuốc để trẻ bớt sợ. Khi nhỏ mắt, cần giữ yên trẻ trong tư thế ngả đầu trẻ ra đằng sau, hoặc tốt nhất là cho trẻ nằm ngửa và ngước mắt lên. Các bước nhỏ mắt theo trình tự sau: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi nhỏ mắt cho trẻ; Lau sạch mắt trẻ nhẹ nhàng bằng bông tẩm nước ấm; Kéo mi dưới của mắt xuống. Nhỏ thuốc vào giữa kết mạc, tại khe giữa mi dưới và mắt, lưu ý không để lọ thuốc chạm vào mắt trẻ; Để trẻ chớp mắt cho thuốc hòa vào các phần trong mắt. Sau đó dùng bông sạch thấm phần thuốc chảy ra ngoài theo hướng từ trong mắt ra ngoài khóe mắt. Nếu nhỏ cả hai mắt thì phải sử dụng miếng bông khác cho mắt còn lại. Thu hút sự chú ý của trẻ để trẻ không dụi mắt khi thuốc đang ngấm.</p><p class="Normal">Thực hiện nhỏ mắt với số giọt thuốc và số lần nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ cho đến khi mắt hết đỏ, không còn gỉ mắt, không dính mi và lành hoàn toàn.</p><p class="Normal"><strong>Bác sĩ Kim Thanh</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-31185685067331348282000-12-31T23:00:00.004-08:002019-12-27T17:48:23.951-08:00Viêm bàng quang cấp dễ gặp ở thai phụ<p class="Normal">Bệnh hay gặp hơn ở phụ nữ mang thai và phụ nữ mãn kinh do ảnh hưởng của những biến đổi nội tiết tố.</p><p class="Normal">Mùa hè sắp đến thời tiết nóng, ẩm cũng là một trong những yếu tố gây bệnh khi cơ thể tiết nhiều mồ hôi nhưng lại đi tiểu ít đi.</p><p class="Normal"><strong>Biểu hiện viêm bàng quang</strong></p><p class="Normal">Dấu hiệu và biểu hiện của bệnh có thể là cảm giác buồn tiểu thường xuyên hơn, mót đi tiểu nhưng chỉ có thể tiểu nhỏ giọt, tiểu ngập ngừng, ngắt quãng, phải rặn tiểu hoặc nhỏ giọt nước tiểu cuối bãi; Cảm giác nóng rát khi đi tiểu, cảm thấy hay buồn đi tiểu, tiểu ít, nước tiểu đục, nước tiểu có mùi khai hơn hay mùi khó chịu, đôi khi nước tiểu đục, tiểu đau, tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần hơn; Cơ thể có thể không sốt nhưng người mệt mỏi, đau ở vùng chậu và bụng…</p><p class="Normal">Một số trường hợp nước tiểu trào ngược từ bàng quang lên niệu quản và thậm chí tới cả thận. Hiện tượng buồn nôn, đau vùng thắt lưng và sốt có thể là những dấu hiệu của nhiễm khuẩn thận; Nếu không được điều trị kịp thời thì viêm bàng quang có thể dẫn đến viêm thận - bể thận cấp.</p><p class="Normal">Viêm thận - bể thận cấp sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Người mẹ dễ bị choáng, sốc nhiễm khuẩn gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp, suy thận cấp...; thai nhi dễ bị suy thai, sinh thiếu tháng...Bệnh cảnh này thường gặp trên người có tiền sử viêm thận - bể thận do sỏi, có viêm bàng quang do sỏi, hoặc dị dạng đường tiết niệu từ trước khi mang thai mà không biết, nay gặp điều kiện mà phát bệnh.</p><p class="Normal"><img title="Trái cây và nước rau ép giàu vitamin C giúp tăng sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-bang-quang-cap-de-gap-o-thai-phu.jpg" alt="Trái cây và nước rau ép giàu vitamin C giúp tăng sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh." width="500"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-bang-quang-cap-de-gap-o-thai-phu-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Viem-bang-quang-cap-de-gap-o-thai-phu-2.jpg"><p class="Normal">Trái cây và nước rau ép giàu vitamin C giúp tăng sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Nguyên nhân gây bệnh</strong></p><p class="Normal">Cấu tạo của cơ quan sinh dục phụ nữ phức tạp. Niệu đạo của phụ nữ (dài 4cm) ngắn hơn so với nam giới (20cm) nên vi khuẩn dễ dàng đi ngược dòng vào bàng quang; niệu đạo lại nằm gần trực tràng, vi khuẩn từ đây có thể đi vào niệu đạo và gây nhiễm khuẩn đường tiểu. Niệu đạo nằm cạnh âm đạo, do đó hoạt động tình dục cũng là yếu tố đẩy vi khuẩn ngược dòng vào bàng quang.</p><p class="Normal">Đường niệu của người mang thai có những đặc điểm không bình thường do khối lượng tử cung lớn chèn ép vào bàng quang và niệu quản gây giãn niệu quản, ứ đọng nước tiểu hoặc giãn đài bể thận do sự trào ngược nước tiểu. Nước tiểu ứ đọng gây giảm độ đặc, có hiện tượng chuyển ngược dòng bàng quang - niệu quản, lượng đường trong nước tiểu tăng, progestin và estrogen niệu tăng… Đây là những yếu tố thuận lợi gây viêm bàng quang cấp khi mang thai.</p><p class="Normal">Nguyên nhân do dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc cản trở việc bài tiết - nước tiểu đọng lại trong bàng quang. Khi bàng quang hoạt động kém và nước tiểu không thoát đi hết dễ bị chảy ngược lại niệu quản. Nước tiểu càng ở lại lâu trong đường niệu, nguy cơ vi khuẩn sinh sôi càng lớn, do vậy tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Vệ sinh sơ sài hoặc quá kỹ cũng là yếu tố nguy cơ khiến các vi khuẩn sản sinh nhanh. Hay như việc sử dụng thường xuyên các chất diệt khuẩn, các sản phẩm vệ sinh, sử dụng vòi hoa sen xịt trực tiếp vào âm đạo cũng làm mất cân bằng vi khuẩn, tiêu diệt luôn cả vi khuẩn có ích. Một nguyên nhân ít ai nghĩ đến nữa là đồ lót quá chật làm tăng nhiệt độ cơ thể, làm ẩm vùng kín, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cư trú và phát triển.</p><p class="Normal">Sự rối loạn cân bằng nội tiết tố (estrogen) khi mang thai là một trong các nguyên nhân gây viêm bàng quang. Sự thiếu hụt nội tiết tố làm niêm mạc niệu đạo và âm đạo bất ổn định, hệ vi khuẩn lành trong âm đạo mất thăng bằng, một số vi khuẩn tăng sinh có thể gây bệnh cho niêm mạc niệu đạo.</p><p class="Normal"><strong>Phòng ngừa và điều trị thế nào?</strong></p><p class="Normal">Viêm bàng quang cấp hay viêm đài - bể thận cấp cần được phát hiện và điều trị sớm. Trong mọi trường hợp, cần tránh dùng các kháng sinh có hại cho thai. Viêm bàng quang ở thai phụ phải dùng kháng sinh tới 7-10 ngày do khi mang thai, vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để phát triển, trong khi cơ thể thì giảm sức đề kháng với vi khuẩn. Nếu điều trị ngắn ngày, bệnh sẽ dễ bị tái phát, khi đó sẽ phải dùng kháng sinh liều cao hơn.</p><p class="Normal">Bên cạnh đó, viêm bàng quang là căn bệnh hay tái phát, do đó để phòng ngừa, thai phụ cần chú ý thực hiện các biện pháp đơn giản như sau:</p><p class="Normal">Uống đủ nước, mỗi ngày nên uống từ 1,5 - 2 lít nước. Nước sẽ giúp cơ thể bài tiết tốt, tránh ứ đọng nước tiểu ở bàng quang. Cố gắng đi tiểu đều đặn và không nhịn tiểu lâu gây ra hiện tượng ứ đọng nước tiểu ở bàng quang; Vệ sinh vùng sinh dục hàng ngày 1 -2 lần. Lựa chọn các sản phẩm vệ sinh thích hợp cho cơ quan sinh dục để không làm mất cân bằng hệ vi sinh ở âm đạo. Không nên xịt nước hoặc cho tay vào âm đạo. Không nên dùng nước hoa hay các chất khử mùi ở cơ quan sinh dục. Thay đồ lót hằng ngày, nhất là buổi tối trước khi ngủ. Vệ sinh sau khi đi cầu nên rửa từ trước ra sau để tránh vi khuẩn từ hậu môn vào cơ quan sinh dục. Đồ lót nên chọn loại làm bằng sợi bông, thoáng và hạn chế ra mồ hôi để tránh ẩm ướt. Đi tiểu sau quan hệ tình dục: trong quá trình giao hợp, niệu đạo là ống nhỏ dẫn nước tiểu từ bàng quang thường mở rất rộng, do đó sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn có sẵn tại khu vực âm đạo có cơ hội đi ngược lên; Phản xạ tiểu tiện sau mỗi lần giao hợp sẽ giúp thải ngay lập tức những mầm bệnh trước khi chúng kịp vào trong bàng quang; Tăng sức đề kháng bằng cách ăn uống đầy đủ và cân đối, bổ sung rau xanh và trái cây giàu vitamin C. Khi hệ miễn dịch của cơ thể khỏe mạnh sẽ góp phần chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.</p><p class="Normal"><strong>ThS. BS. Lê Thị Hương</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-84235612002495098722000-12-31T23:00:00.003-08:002019-12-27T17:48:22.377-08:00Các bệnh tuyến vú lành tính<p class="Normal"><strong>Kể từ thời điểm phát triển đến khi mang thai và mãn kinh vú của người phụ nữ thay đổi liên tục. Nhiều thay đổi lành tính của vú có thể cần phải điều trị hoặc không. Tuy nhiên cũng không nên quá chủ quan khi thấy bất kỳ một thay đổi nào khác trên vú mà không có sự tư vấn hay thăm khám của các chuyên gia sản phụ khoa.</strong></p><p class="Normal">Bất kỳ khối u nào trong vú cũng gây ra sự lo lắng cho người phụ nữ, nhưng không có nghĩa là tất cả các khối u là ung thư. Các biến đổi lành tính của tuyến vú là rất phổ biến.</p><p class="Normal">Bệnh lý này thường phát sinh từ các thành phần cấu tạo nên vú: biểu mô ống dẫn sữa, hoặc ở mô liên kết và mô mỡ. Có thể phân loại các bệnh lý lành tính tuyến vú làm 4 nhóm: Nhóm bệnh bẩm sinh hay phát triển bất thường của tuyến vú: tật thiếu núm vú, phì đại tuyến vú... Nhóm bệnh do nguyên nhân chấn thương và viêm nhiễm: Áp xe vú, lao tuyến vú, hoại tử mỡ .... Nhóm bệnh liên quan đến các ống tuyến sữa: Xơ nang tuyến vú, nang vú, u nhú trong ống dẫn sữa, giãn ống tuyến sữa... Nhóm bệnh liên quan đến tổ chức liên kết của tuyến vú: u xơ tuyến, u mỡ, u bạch huyết…Trong bài viết này chúng tôi xin nêu ra một số bệnh tuyến vú lành tính thường gặp.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Tuyến vú.</p><p class="Normal"><strong>Xơ nang tuyến vú</strong></p><p class="Normal">Đây là dạng bệnh lý phụ thuộc hormon, hay gặp ở giữa lứa tuổi 30 - 50. Các triệu chứng mất đi sau mãn kinh. Nguyên nhân là do mất cân bằng nội tiết giữa estrogen và progesteron trong một thời gian dài, tổ chức vú trải qua nhiều thay đổi hình thái khác nhau. Vào thời điểm tăng tiết estrogen, các tế bào biểu mô tăng sinh trong các ống (tăng sinh ống) và các phân thùy (tăng sinh tuyến). Với mức estrogen giảm, biểu mô cuộn xoắn, các ống trở thành nang, các phân thùy và vùng đệm tăng tổ chức xơ (tăng biểu mô tuyến xơ cứng và xơ cứng vùng đệm).</p><p class="Normal">Trên lâm sàng bệnh nhân thường đau vú theo chu kỳ: xuất hiện khoảng 8 ngày trước khi hành kinh, biến mất sau hành kinh, đau tự nhiên, lan ra hai tay. Khi sờ nó có thể là các u nang đặc trưng: Khối u tròn, giới hạn rõ, hơi cứng, thường đau, kích thước và số lượng thay đổi; Hay là các mảng cứng: thường thấy những mảng cứng trên vú giới hạn không rõ, mất đi sau hành kinh.</p><p class="Normal">Đây là bệnh lý hình thành từ việc tăng sinh các tuyến và ống tuyến vú (kết hợp với xơ hóa mô đệm) nên có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Vì vậy khi có chẩn đoán xơ nang tuyến vú thì nên có những thăm dò như: chụp vú, chọc dịch nang, chọc hút tế bào để có những sàng lọc ung thư sớm.</p><p class="Normal">Có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc nếu bệnh nhân cảm thấy khó chịu và mong muốn được điều trị. Các thuốc hay dùng: thuốc ức chế prolactin như bromocriptine, thuốc ức chế estrogen như danazol. Phẫu thuật cắt khối u được đặt ra khi: chọc dò ra lẫn máu, sinh thiết thấy loạn sản hoặc có tế bào nghi ngờ.</p><p class="Normal"><strong>U xơ tuyến</strong></p><p class="Normal">Khối u phát triển từ mô liên kết giữa các tiểu thùy. Thường xảy ra trước tuổi 35. Khối u có đặc điểm: Chắc, xơ, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới da, không đau, không liên quan tới chu kỳ kinh. Kích thước thay đổi khoảng 2 - 3cm, thường chỉ có một u, đôi khi có nhiều u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian. Đây là loại u dễ chẩn đoán trong các u lành tính tuyến vú, bệnh nhân cũng có thể nhận biết đặc điểm khối u một cách dễ dàng, còn bác sĩ có thể chẩn đoán ngay khi khám lâm sàng. Siêu âm và chụp vú ít có giá trị chẩn đoán trong trường hợp này. Tuy nhiên cũng nên chọc lấy tế bào bằng kim sinh thiết nhỏ giúp khẳng định chẩn đoán và loại trừ ung thư. U xơ tuyến không tạo nên yếu tố nguy cơ gây ung thư, thường ổn định và không đáp ứng với điều trị nội tiết. Vậy nên có u xơ trước 35 tuổi chúng ta có thể theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng. Phẫu thuật cắt bỏ khối u để làm giải phẫu bệnh được đặt ra khi khối u to và phát triển nhanh, chọc tế bào nghi ngờ hoặc sau 35 tuổi.</p><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><img src="http://suckhoedoisong.vn/"><p class="Normal"><strong>Nang vú</strong></p><p class="Normal">Nang là một hốc chứa đầy chất dịch. Hốc này xuất hiện do một đoạn của ống dẫn sữa nở ra. Phần lớn người bệnh tự phát hiện thấy khi nằm sấp đè lên ngực hay chà xát trong lúc tắm, vì những lúc đó nang vú căng lên. Nhưng có khi các nang này lại không đau và cũng không thể sờ thấy được.</p><p class="Normal">Số lượng nang nhiều hay ít tùy người, kích thước lớn nhỏ không đều, đường kính từ vài mm đến vài cm, hoặc to hơn, to đến một mức nào đó hoặc nằm sát dưới da mới sờ thấy. Các nang này thường hay gặp ở phụ nữ trên 40 tuổi, hiếm gặp ở phụ nữ dưới 30 tuổi, nhưng sau khi mãn kinh nang sẽ xẹp đi. Khi nghi là nang vú, nên đi khám bác sĩ chuyên khoa. Hiện nay, siêu âm giúp cho bác sĩ chẩn đoán bệnh nang vú chính xác. Bác sĩ sẽ dùng kim chọc rút dịch trong nang. Khi rút dịch, nang sẽ xẹp đi và hiếm khi tái phát lại. Chọc hút dịch nang có màu vàng chanh hoặc nâu. Nếu dịch hút ra là máu thì phải sinh thiết sau hút dịch để loại trừ ung thư, sau chọc hút nếu nang tái phát thì phải hút lại và điều trị phẫu thuật bóc nang.</p><p class="Normal"><strong>U nhú trong ống dẫn sữa</strong></p><p class="Normal">Đây là một trong những nguyên nhân gây tiết dịch núm vú ngoài thời kỳ cho con bú. Do sự tăng sinh biểu mô trung tâm trên trục liên kết tuyến và phát triển tạo nên các u nhú trong lòng ống dẫn sữa. Triệu chứng thường gặp trong thể bệnh này là tiết dịch hoặc máu tự nhiên một hoặc hai bên vú, ép xung quanh quầng vú có thể thấy dịch chảy ra từ núm vú. U nhú trong ống dẫn sữa thường lành tính. Tuy nhiên cũng cần có những thăm dò như chụp X quang nhằm loại trừ ung thư vú, chụp ống dẫn sữa để chẩn đoán: sau khi tiêm chất cản quang vào ống dẫn sữa, sẽ thấy ống dẫn sữa bị tắc và u nhú trong ống dẫn sữa. Khi được chẩn đoán là u nhú trong ống sữa giãn thì phẫu thuật cắt khối u làm giải phẫu bệnh là phương pháp điều trị chủ yếu. Người ta có thể đánh dấu khối u trước mổ bằng cách tiêm xanhmethylen.</p><p class="Normal">Ngoài ra, còn có những bệnh lành tính khác có thể gây tiết dịch núm vú như: Giãn hoặc xơ nang ống tuyến, tăng tiết sữa kết hợp với vô kinh, vô sinh, Papilloma ống tuyến. Bệnh nhân khi thấy chảy dịch hay máu qua núm vú thường lo sợ rằng mình có thể bị ung thư, tuy nhiên phần lớn trường hợp ở tuổi dưới 30 là có nguyên nhân lành tính. Trong các trường hợp này, nên xét nghiệm tìm tế bào lạ từ chất dịch và làm siêu âm vú. Thấy có gì khả nghi thì cần phẫu thuật. Nên nhớ khả năng bị ung thư rất hiếm gặp. Và nếu có ung thư thì trường hợp này cũng dễ điều trị vì u còn nhỏ.</p><p class="Normal"><img src="http://suckhoedoisong.vn/Images/_OLD/suckhoedoisong//2014.jpg" alt=""></p><p class="Normal">Áp xe vú.</p><p class="Normal"><strong>Áp - xe vú</strong></p><p class="Normal">Thường gặp ở các bà mẹ trẻ sinh con và cho con bú lần đầu. Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, giai đoạn bệnh: giai đoạn viêm, bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, vú tấy đỏ lan tỏa, chắc và đau. Giai đoạn này thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần sau đó sẽ chuyển sang giai đoạn hình thành khối áp - xe chứa mủ. Một điều mà các bác sĩ hay làm là điều trị kháng sinh tích cực trong giai đoạn viêm để tránh trường hợp nhiễm trùng nhiễm độc nặng hơn, đồng thời để khu trú khối áp - xe. Trích rạch da và tháo dẫn lưu mủ kết hợp sử dụng kháng sinh là phương pháp điều trị cho ổ áp - xe vú. Để phòng tránh áp-xe vú trong thời kỳ cho bú cần giữ gìn vệ sinh tốt vùng vú trước và sau khi cho con bú. Cho trẻ bú đúng cách, không cho ngậm nhai vú lâu. Tránh làm xây xát, rạn nứt đầu núm vú, tránh ứ đọng sữa, tắc sữa.</p><p class="Normal"><strong>Hoại tử mô mỡ</strong></p><p class="Normal">Hoại tử mỡ của vú là một quá trình viêm vô trùng lành tính của các mô mỡ. Nó có thể xảy ra thứ phát sau chấn thương do tai nạn hoặc phẫu thuật, hoặc có thể liên quan với ung thư hay bất kỳ tổn thương mà gây nên mủ hoặc hoại tử thoái hóa khác. Trên lâm sàng, hoại tử mỡ có thể có triệu chứng giống ung thư vú nếu nó xuất hiện như một khối dày đặc kết hợp với co rút da, bầm máu, ban đỏ, và da dày. X quang vú, kết quả siêu âm và chụp cộng hưởng từ không phải luôn phân biệt được hình ảnh của hoại tử chất béo từ một mô ác tính. Ngay cả sự xuất hiện của tổn thương lành tính trên hình ảnh cũng không thể loại trừ được là có bị ác tính hay không. Vậy nên trong tổn thương này cần phải chích lấy khối hoại tử làm giải phẫu bệnh loại trừ ung thư, sau đó điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng estrogen.</p><p class="Normal"><strong>TS. Vũ Văn Du</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-80381966111929492052000-12-31T23:00:00.002-08:002019-12-27T17:48:21.558-08:00Cảnh báo sớm về ung thư buồng trứng<p class="Normal">Bệnh nguy hiểm nhưng những triệu chứng lại rất âm thầm và khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên, những chị em thừa cân, béo phì hoặc chưa từng sinh đẻ và những trường hợp có người thân bị bệnh… sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.</p><p class="Normal"><strong>Những biểu hiện sớm của ung thư buồng trứng</strong></p><p class="Normal">Thường xuyên đau lưng: Đây là triệu chứng tiền kinh nguyệt mà rất nhiều trường hợp nữ giới gặp phải. Dấu hiệu này cũng đáng cẩn trọng với căn bệnh ung thư buồng trứng.</p><p class="Normal">Đau bụng dưới hoặc vùng chậu: Hiện tượng đau bụng dưới có thể là do sự co bóp cổ tử cung gây ra. Phụ nữ độ tuổi sinh sản khi thấy đau bụng dưới thường xuyên thì không nên chủ quan. Nếu cơn đau này xuất hiện trong khi bạn không có kinh, nó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Nhiều trường hợp đau bụng dưới sau khi tiến hành siêu âm thì phát hiện ra mắc bệnh ung thư buồng trứng.</p><p class="Normal"><img title="Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng." src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-bao-som-ve-ung-thu-buong-trung.jpg" alt="Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng." width="380"></p><p class="Normal">Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng.</p><p class="Normal">Đầy hơi, buồn nôn và nôn: là triệu chứng của những bệnh đặc trưng về tiêu hóa. Nhưng cảm giác đầy hơi liên tục hằng ngày thì nên cảnh giác với những tế bào ác tính ở buồng trứng. Dấu hiệu đầy hơi, buồn nôn thường nhầm lẫn triệu chứng bệnh về tiêu hóa dẫn đến khối u có thể phát triển nhanh và gây nguy hiểm cho người bệnh.</p><p class="Normal">Đi tiểu liên tục: Hiện tượng rối loạn tiểu tiện có thể do nhiều yếu tố và có thể do nhiều bệnh lý gây ra, bao gồm những vấn đề bàng quang, đường tiết niệu, các triệu chứng của đường huyết cao nhưng cũng là biểu hiện của bệnh về buồng trứng.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-bao-som-ve-ung-thu-buong-trung-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Canh-bao-som-ve-ung-thu-buong-trung-2.jpg"><p class="Normal">Đau khi “yêu”: Rất nhiều trường hợp cảm thấy khó chịu, thậm chí là đau khi quan hệ tình dục và thường xuyên có nhu cầu tiểu gấp do những áp lực lên vùng xương chậu. Mức độ đau càng cao thì bệnh ung thư buồng trứng có thể đang phát triển ở giai đoạn nặng.</p><p class="Normal">Mệt mỏi: Khó thở, buồn nôn và mất cảm giác ngon miệng, cơ thể luôn mệt mỏi chính là một trong những biểu hiện do tế bào ung thư đang tiến triển. Nếu bạn liên tục uể oải, mệt mỏi mặc dù không làm việc quá sức có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư nói chung, trong đó có ung thư buồng trứng.</p><p class="Normal">Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Chu kỳ kinh bất thường hay còn gọi là chứng rối loạn kinh nguyệt là biểu hiện của nhiều bệnh phụ khoa trong đó có những bệnh liên quan đến buồng trứng.</p><p class="Normal"><strong>Ung thư buồng trứng di căn thế nào?</strong></p><p class="Normal">Bệnh ung thư buồng trứng thường không được phát hiện sớm. Chỉ đến khi nó đã lan rộng ra khung xương chậu và vùng bụng thì bệnh nhân mới biết. Đây cũng là lúc bệnh đã có biến chứng và bắt đầu di căn. Nếu không được điều trị kịp thời, phụ nữ bị ung thư buồng trứng không chỉ phải đối mặt với nguy cơ vô sinh mà còn có nguy cơ tử vong cao.</p><p class="Normal">Ung thư buồng trứng ở giai đoạn ba là giai đoạn đã xuất hiện yếu tố di căn. Các tế bào ung thư buồng trứng sau khi hình thành trong buồng trứng ở một thời gian nhất định, dần dần lớn lên và bắt đầu tách ra khỏi buồng trứng để xâm lấn vào các mô và cơ quan khác theo một quá trình cụ thể và quá trình này được gọi là quá trình rụng.</p><p class="Normal">Một khi tế bào ung thư đã rụng xuống, các tế bào bắt đầu sự gieo mầm của chúng để phát triển tại thành bề mặt của màng bụng. Dần dần sự gieo mầm trong ổ bụng tập trung lại và lớn dần lên, đó chính là hiện tượng cổ trướng. Hiện tượng cổ trướng khiến cho người phụ nữ bị trướng phần bụng bị phù nề ở phần chân tay hay cơ mặt.</p><p class="Normal">Những tế bào ung thư này có thể tiến sâu vào cơ thể và đi đến theo hai đường là đường mạch máu và hệ bạch huyết. Nếu đi theo đường máu, tế bào này đến những bộ phận khác của cơ thể như gan, phổi, xương tạo nên những khối u nhú khác tại đó. Còn khi xâm nhập vào hệ bạch huyết, tế bào ung thư có thể di căn hạch khiến cho hạch sưng to gây đau đớn cho người bệnh.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Không chỉ ung thư buồng trứng mà tất cả các bệnh ung thư khác nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì khả năng chữa khỏi là rất cao. Riêng với bệnh ung thư buồng trứng thì nếu mới chớm bị bệnh mà bệnh nhân được phát hiện thì tỉ lệ chữa khỏi sẽ là 94%. Tỉ lệ điều trị khỏi bệnh ung thư buồng trứng ở những người trẻ sẽ cao hơn phụ nữ trên 65 tuổi.Việc điều trị ung thư buồng trứng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm diễn biến bệnh và tình hình sức khỏe của bệnh nhân. Hiện có rất nhiều phương pháp khác nhau được kết hợp để điều trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng. Điều quan trọng nhất là khi thấy có các dấu hiệu khác thường thì phụ nữ nên đi khám bệnh để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.</p><p class="Normal"><strong>BS. SONG NHI</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-43794340717466329242000-12-31T23:00:00.001-08:002019-12-27T17:47:47.922-08:00Những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe xương<p class="Normal"><strong>Thiếu canxi</strong></p><p class="Normal"><img title="Những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe xương" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong.jpg" alt="nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong" width="600"></p><p class="Normal">Chúng ta đều biết rằng protein là thực phẩm tốt cho cơ bắp. Tương tự, xương cần canxi để tăng mật độ xương. Khi bạn không nhận đủ canxi, xương sẽ “bị đói” theo nghĩa đen. Vì vậy, chế độ ăn cần cung cấp đủ hàm lượng canxi.</p><p class="Normal"><strong>Giới tính và tuổi</strong></p><p class="Normal">Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới. Theo độ tuổi, bạn có xu hướng bị giảm mật độ xương. Đó là một sự thay đổi tự nhiên không tránh khỏi. Vì vậy, khi bạn già đi, bạn cần tăng cường hấp thu canxi.</p><p class="Normal"><strong>Ít vận động</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong-2.jpg"><p class="Normal">Khi ít vận động thể chất, dần dần bạn có thể bị mất mật độ xương. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động thể chất có thể ngăn ngừa loãng xương</p><p class="Normal"><strong>Hút thuốc và uống rượu</strong></p><p class="Normal">Nhiều nghiên cứu cho thấy những thói quen như hút thuốc và uống rượu có thể ảnh hưởng tiêu cực lên mật độ xương. Vì rượu cản trở sự hấp thu canxi, từ đó có thể ảnh hưởng tới mật độ xương.</p><p class="Normal"><strong>Di truyền </strong></p><p class="Normal">Nếu bị ảnh hưởng di truyền bất cứ rối loạn về xương nào thì bạn cần chú ý để làm giảm nguy cơ</p><p class="Normal"><strong>Thuốc</strong></p><p class="Normal">Một số thuốc bao gồm corticoid có thể làm tăng tối đa nguy cơ bị các vấn đề liên quan đến xương như loãng xương.</p><p class="Normal"><strong>Tai nạn</strong></p><p class="Normal">Trong một số trường hợp, thậm chí các tai nạn có thể gây mất xương. Tất nhiên, chỉ bác sĩ có thể biết phải làm gì trong trường hợp này.</p><p class="Normal"><strong>BS Cẩm Tú</strong></p><p class="Normal">(theo Boldsky)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-28208997864420506182000-12-31T23:00:00.000-08:002019-12-27T17:47:47.620-08:00Giúp bạn chọn vắc<p class="Normal"><strong>Tiếp theo số 115</strong></p><p class="Normal">Dưới đây là danh sách và thời điểm tiêm các loại vắc-xin:</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ nhất: </strong></p><p class="Normal">1. BCG: Vắc-xin phòng bệnh lao:</p><p class="Normal">Dùng cho các bé chưa được tiêm phòng lao tốt nhất trong tháng đầu tiên của cuộc đời, càng sớm càng tốt sau khi sinh với liều tiêm 0,1ml trong da.</p><p class="Normal">Vắc-xin không sử dụng cho người quá mẫn với vắc-xin, người có suy giảm miễn dịch vì bất cứ nguyên nhân nào. Lưu ý: không tiêm nhắc nếu không thấy sẹo lao do lo ngại các phản ứng bất lợi sau tiêm ở những lứa tuổi lớn hơn.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 2-3-4: </strong></p><p class="Normal">2. Vắc-xin phối hợp nhiều thành phần bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan b và viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib hiện gồm 3 loại trong đó Quinvaxem là vắc-xin TCMR và 2 vắc-xin dịch vụ là Pentaxim (5 trong 1) và Infarix Hexa (6 trong 1). Cả ba vắc-xin đều tiêm cho trẻ 3 mũi cơ bản trong thời gian 2-3-4 tháng tuổi, liều nhắc lại tiêm lúc 16-18 tháng nhưng Quinvaxem được nhắc với DPT ở 18 tháng còn hai vắc-xin còn lại được sử dụng luôn để tiêm nhắc.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Cần tiêm vắc-xin cho trẻ đúng định kỳ. Ảnh: TM</p><p class="Normal">Về cơ bản, các vắc-xin đều chống chỉ định với trẻ nếu tiền sử có phản ứng mạnh đối với liều tiêm trước hoặc có phản ứng mạnh đối với vắc-xin bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT) hoặc vắc-xin viêm gan B. Ngoài ba vắc-xin nêu trên, vắc-xin có thành phần ho gà, bạch hầu, uốn ván còn có các sản phẩm như:</p><p class="Normal">DPT: Uốn ván, bạch hầu và ho gà hiện sử dụng trong TCMR và tiêm ở 18 tháng bổ sung cho 3 liều cơ bản Quivaxem.</p><p class="Normal">Tetraxim: Bạch hầu, uốn ván, ho gà và bại liệt, sử dụng trong TCDV cho các trường hợp không tiêm được Pentaxim và Infarix hexa đúng lịch. Vắc-xin này gồm 4 thành phần và có thể tiêm đến 7 tuổi.</p><p class="Normal">Adacel: Uốn ván, bạch hầu và ho gà sử dụng cho người lớn với thành phần tương tự DPT. Vắc-xin này được sử dụng chủ yếu với mục đích gây miễn dịch cho các bà mẹ có thai để miễn dịch đó bảo vệ cho trẻ mới sinh ra.</p><p class="Normal">3. Vắc-xin phòng phế cầu xâm nhập (Sylflorix): Phòng ngừa các bệnh lý phế cầu xâm nhập (bao gồm hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi vi khuẩn và nhiễm khuẩn huyết) và viêm tai giữa cấp tính. Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi pPhế cầu. Synflorix™ không được tiêm cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc-xin. Liều tiêm bắp 0,5ml.</p><p class="Normal">Đối với trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi: sử dụng liệu trình 3 liều cơ bản: 2-3-4 tháng tuổi. Liều đầu tiên có thể được tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi. Liệu trình cụ thể cần có sự tư vấn của bác sĩ tiêm chủng.</p><p class="Normal">4. Vắc-xin Meningococcal BC: được chỉ định nhằm tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm huyết thanh thanh B và C. Vắc-xin được tiêm cho trẻ từ tháng tuổi thứ ba và các đối tượng sống trong vùng dịch hay phải di đến vùng dịch.</p><p class="Normal">Cũng nên tiêm vắc-xin cho những người sống trong một cộng đồng như các trung tâm chăm sóc trẻ em trường nội chú, doanh trại quân đội, nhà tù, các vùng có mật độ dân cư cao hoặc cộng đồng có báo cáo về các trường hợp nhiễm não mô cầu nhóm huyết thanh B và C.</p><p class="Normal">Lịch tiêm cơ bản gồm hai liều 0,5ml, khoảng cách giữa các lần tiêm là 6 - 8 tuần. Liều tiêm thứ hai là bắt buộc để đạt được mức bảo vệ. Lịch tiêm đuợc áp dụng với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi.Theo kinh nghiệm sử dụng vắc-xin, không cần thiết phải tiêm nhắc lại.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 6</strong></p><p class="Normal">5. Vắc-xin Cúm (Influvac, Inflexal V, Fluarix)</p><p class="Normal">Dự phòng bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ bị các biến chứng kèm theo cao.</p><p class="Normal">Chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với các hoạt chất, với bất kỳ tá dược nào, trứng gà, protein gà, formaldehyde, cetyltrimethylammonium bromide, polysorbate 80 hoặc gentamicin.</p><p class="Normal">Với trẻ từ 7-11 tháng tuổi: Liệu trình tiêm chủng vắc-xin Sylflorix (đã nêu ở trên) bao gồm 2 liều tiêm 0,5ml với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 1 tháng. Liều thứ ba được chỉ định vào năm tuổi thứ hai với khoảng cách ít nhất là 2 tháng. Với trẻ từ 12-23 tháng tuổi: Liệu trình tiêm chủng bao gồm 2 liều tiêm 0,5ml với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 2 tháng. Chưa cần thiết phải tiêm mũi nhắc lại sau liệu trình tiêm chủng này.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 9</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac-2.jpg"><p class="Normal">6. Vắc-xin phòng sởi, Rubella</p><p class="Normal">Hiện TCMR sử dụng vắc-xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể sởi. Vắc-xin phối hợp sởi - Rubella được sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi, trong TCMR vắc-xin phối hợp này được tiêm ở 18 tháng. Vắc-xin phối hợp sởi - quai bị - Rubella hiện mới chỉ dùng trong tiêm chủng dịch vụ và tiêm tại 12 tháng, đồng thời nhắc lại nhằm đề phòng trường hợp không đáp ứng với mũi tiêm trước.</p><p class="Normal">Do đây là các vắc-xin sống, cả ba loại vắc-xin kể trên đều chống chỉ định với các trường hợp bị nhiễm khuẩn cấp tính, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV).</p><p class="Normal"><img title="vacxin" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Giup-ban-chon-vac-3.jpg" alt="vacxin" width="600">Tư vấn tiêm vắc-xin phòng bệnh cho trẻ. Ảnh: Trần Minh</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 12</strong></p><p class="Normal">Vắc-xin sởi - Rubella và sởi - quai bị - Rubella (MMR, Priorix, Trimovac): ngoài đối tượng đủ 12 tháng tuổi, thường được chỉ định cho phụ nữ chuẩn bị mang thai nhằm tạo kháng thể tốt hơn truyền cho con.</p><p class="Normal">Các chống chỉ định cho những vắc-xin này bao gồm: phụ nữ có thai, trường hợp bị nhiễm khuẩn cấp tính, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV). Điều trị các thuốc ACTH, corticosteroid, xạ trị, các thuốc thuộc nhóm alkyl hoặc ức chế chuyển hóa, suy giảm miễn dịch nặng. Bệnh bạch cầu, các u bạch huyết lympho hoặc các bệnh ác tính khác ảnh hưởng đến chức năng tủy xương hoặc hạch bạch huyết.</p><p class="Normal">7. Vắc-xin phòng thủy đậu: được chỉ định để tiêm phòng bệnh thủy đậu cho đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên và được chỉ định để dự phòng cho những người nhạy cảm bị phơi nhiễm bệnh thủy đậu trong vòng 3 ngày và có thể đến 5 ngày sau khi tiếp xúc.</p><p class="Normal">Chống chỉ định với các đối tượng có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin, kể cả gelatin.</p><p class="Normal">Do Việt Nam nằm trong khu vực lưu hành dịch, hiện chỉ khuyến cáo sử dụng liều đơn vắc-xin thủy đậu mà không cần liều nhắc lại.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 18</strong></p><p class="Normal">Mũi nhắc lại của sởi - Rubella, DPT được thực hiện trong khoảng thời gian này. Cần hoàn thành trước 24 tháng tuổi để đảm bảo khả năng bảo vệ cho trẻ.</p><p class="Normal"><strong>Tháng thứ 24</strong></p><p class="Normal">8. Vắc-xin phòng não mô cầu (Menningo AC)</p><p class="Normal">Não mô cầu týp A và týp C dùng để phòng ngừa các bệnh do Neisseria meningitidis (não mô cầu) týp A và týp C gây ra ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.</p><p class="Normal">Không sử dụng với bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ một thành phần nào của vắc-xin, trước đây đã từng bị phản ứng nghiêm trọng trong khi tiêm vắc-xin này. Bị sốt cao hay bị nhiễm khuẩn cấp tính, nên hoãn việc tiêm ngừa lại. Không được tiêm bắp cho người bị rối loạn chảy máu như hemophili hoặc giảm tiểu cầu vì họ có thể bị chảy máu hay tụ máu tại chỗ tiêm.</p><p class="Normal">Liều tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 0,5ml. Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên: một liều (0,5ml) vắc-xin đã hoàn nguyên.</p><p class="Normal">9. Vắc-xin phế cầu: Pneumo 23 phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) và các nhiễm khuẩn nặng do phế cầu khuẩn. Pneumo 23 là một vắc-xin được chỉ định để phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) và các nhiễm khuẩn nặng do phế cầu khuẩn (ví dụ như nhiễm khuẩn huyết hay viêm màng não) do các týp huyết thanh của phế cầu khuẩn có trong thành phần của vắc-xin.</p><p class="Normal">Chống chỉ định với các bệnh nhân bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của Pneumo 23 hay trước đây đã từng bị phản ứng dị ứng sau khi tiêm Pneumo 23 hay vắc-xin có chứa thành phần tương tự, khi bị nhiễm khuẩn đang sốt cao.</p><p class="Normal">Tiêm bắp với liều 0,5ml một liều duy nhất.</p><p class="Normal">Các khoảng thời gian khác:</p><p class="Normal">- Vắc-xin cúm cần nhắc lại hàng năm.</p><p class="Normal">- Các vắc-xin khác cần nhắc lại tùy theo nhà sản xuất.</p><p class="Normal">Trên đây là các vắc-xin phòng bệnh lây qua đường hô hấp hiện đang được triển khai tại Việt Nam. Việc lựa chọn vắc-xin nào cho con của bạn rất cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên ngành tiêm chủng và tuân thủ theo lịch tiêm sẽ đảm bảo cho con bạn được bảo vệ đúng lúc nhất.</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Phạm Quang Thái</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-17583837655842157972000-12-31T22:30:00.005-08:002019-12-27T17:48:23.704-08:00Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?<p class="Normal">Sau khi sinh con, người mẹ cần cho con bú sớm, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú đến 24 tháng tuổi vì sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng và kháng thể, các chất dinh dưỡng ở tỉ lệ cân đối phù hợp với sự tiêu hóa và hấp thu của trẻ nhỏ. Nhưng vì một lý do nào đó mà người mẹ không đủ sữa cho con thì trong 6 tháng đầu ngoài việc tận dụng nguồn sữa mẹ, nhất thiết phải chọn giải pháp ăn thêm sữa ngoài. Ăn thêm sữa ngoài có 2 cách để lựa chọn là cho trẻ bú nhờ hoặc cho trẻ ăn thêm sữa bột công thức.</p><p class="Normal">Bú nhờ là thói quen của nhiều bà mẹ trước kia vì có thể mẹ ít sữa, mẹ phải đi làm xa, đồng thời vì lúc đó sữa bột công thức còn hiếm và đắt. Hiện nay, có ngân hàng sữa mẹ đó cũng là hình thức bú nhờ nhưng không phải là đứa trẻ bú trực tiếp sữa của bà mẹ. Bú nhờ sữa từ ngân hàng sữa cũng là bú mẹ và sữa mẹ nào cũng tốt cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bú nhờ cũng có nguy cơ lây truyền bệnh truyền nhiễm qua đường sữa và máu. Vì vậy, khi cho trẻ đi bú trực thì gia đình trẻ cần lựa chọn bà mẹ khỏe mạnh, bà mẹ ấy không bị các bệnh truyền nhiễm như: viêm gan b, viêm gan C, bệnh HIV, bệnh lao… để tránh truyền bệnh sang cho trẻ. Khi cho trẻ bú nhờ, cần tìm hiểu kỹ người mình xin cho trẻ bú, đồng thời phải chắc chắn họ là người khỏe mạnh mới cho bú trực.</p><p class="Normal"><img title="Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tre-nen-an-gi-khi-me-thieu-sua.jpg" alt="Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?" width="600"></p><p class="Normal">Ăn thêm sữa ngoài có 2 cách để lựa chọn là cho trẻ bú nhờ hoặc cho trẻ ăn thêm sữa bột công thức</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tre-nen-an-gi-khi-me-thieu-sua-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tre-nen-an-gi-khi-me-thieu-sua-2.jpg"><p class="Normal">Ăn thêm sữa công thức: với mỗi lứa tuổi có một loại sữa riêng, vì vậy cần lựa chọn sữa công thức sao cho phù hợp với trẻ. Mỗi một sản phẩm sữa là loại thực phẩm, có thể phù hợp với trẻ này nhưng lại không phù hợp với trẻ khác mặc dù cùng nhóm tuổi là do cơ địa, khả năng tiêu hóa và hấp thu. Vì vậy, khi lựa chọn sữa công thức cho trẻ, các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:</p><p class="Normal">- Sữa dùng cho lứa tuổi nào? Có phù hợp với lứa tuổi con mình hay không?</p><p class="Normal">Hãy lựa chọn sữa dựa vào những thành phần quan trọng nhất của sữa bao gồm:Năng lượng, chất đạm, chất béo</p><p class="Normal">- Để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển tòan diện của trẻ, hãy lựa chọn sữa dựa vào những thành phần quan trọng nhất của sữa bao gồm: năng lượng, chất đạm, chất béo.</p><p class="Normal">- Giá trị của sữa không phải từ giá cả: không phải cứ sữa đắt, sữa có giá thành cao là tốt. Điều quan trọng là bạn cho con bạn được bao nhiêu phần trăm năng lượng từ sữa trong một ngày, lượng sữa trẻ uống hàng ngày là quan trọng, vì tổng năng lượng trẻ ăn được hàng ngày sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng của trẻ.</p><p class="Normal">Do khả năng tiêu hóa của trẻ trong những tháng đầu sau sinh còn yếu, nên khi pha sữa cho trẻ cần đúng tỉ lệ, công thức cho từng tháng tuổi. Không pha nồng độ sữa loãng quá, hay nồng độ đặc quá vì ảnh hưởng tới việc tiêu hóa và hấp thu của trẻ, đồng thời không tốt cho sức khỏe của trẻ.</p><p class="Normal"><strong>ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN</strong></p><p class="Normal">(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng - Viện Dinh dưỡng Quốc gia)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-88423786409116000492000-12-31T22:30:00.004-08:002019-12-27T17:48:21.859-08:00Tiểu đường trong thai kỳ ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của thai nhi<p class="Normal"> Bệnh tim bẩm sinh ảnh hưởng đến gần 1/100 trẻ em sinh ra ở Hoa Kỳ trở thành dị tật bẩm sinh phổ biến nhất. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng gây ra khác nhau, từ cơ tim yếu và không có triệu chứng cho các biến dạng tim nghiêm trọng cần phải phẫu thuật.</p><p class="Normal">TS. Nakano trưởng nhóm nghiên cứu cho biết: Mức đường trong máu cao không chỉ có hại cho người lớn, mà còn nguy hiểm cho việc phát triển của bào thai, hiểu rõ hơn về cơ chế làm tăng lượng đường trong máu gây ra các bất thường ở bào thai sẽ giúp tìm ra các liệu pháp điều trị mới.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng khi phát triển tế bào tim ở mức glucose cao, các tế bào này tạo ra nhiều khối DNA hơn bình thường dẫn tới kích thích tế bào tiếp tục tái sản xuất hơn là phát triển hoàn thiện.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tieu-duong-trong-thai-ky-anh-huong-den-suc-khoe-tim-mach-cua-thai-nhi.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tieu-duong-trong-thai-ky-anh-huong-den-suc-khoe-tim-mach-cua-thai-nhi-1.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Tieu-duong-trong-thai-ky-anh-huong-den-suc-khoe-tim-mach-cua-thai-nhi-2.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Trẻ sinh ra từ những bà mẹ có lượng đường trong máu cao trong thời kỳ mang thai có nguy cơ mắc chứng rối loạn cao gấp từ 2-5 lần so với những đứa trẻ khác.</p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, khi tiếp xúc với glucose nhiều hơn, các tế bào tim mạch sẽ kích hoạt quá mức pentose phosphate tạo ra nhiều nucleotide hơn bình thường, kết quả là hạn chế sự hoàn thiện của tế bào. TS.Nakano cho biết: Bằng cách làm suy giảm glucoza ở thời điểm thích hợp trong quá trình phát triển, chúng ta có thể hạn chế sự gia tăng các tế bào, khiến chúng tăng trưởng và làm cho cơ tim khỏe hơn.</p><p class="Normal">Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các tế bào gốc phôi người để phát triển các tế bào cơ tim, hoặc các tế bào tim trong phòng thí nghiệm và sau đó cho tiếp xúc với các mức độ glucose khác nhau. Kết quả cho thấy các tế bào đã được tiếp xúc với một lượng nhỏ glucose sẽ phát triển bình thường, các tế bào tiếp xúc với lượng glucose cao sẽ hoàn thiện muộn hoặc không hoàn thiện hoàn toàn và thay vào đó sinh ra nhiều tế bào chưa hoàn thiện.</p><p class="Normal"><strong>BS. Phan Hưng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-82907316376983361132000-12-31T22:30:00.003-08:002019-12-27T17:48:20.954-08:00Dịch âm đạo – dấu hiệu chỉ điểm bệnh phụ nữ<p class="Normal">Dịch âm đạo là hiện tượng bình thường của phụ nữ, có chức năng làm sạch và bảo vệ âm đạo, nó xuất hiện thường xuyên và liên tục suốt chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, thường có màu trắng, trong như lòng trắng trứng, thường không có mùi hoặc mùi hơi tanh nồng. Vào tuổi dậy thì, bé gái bắt đầu xuất hiện dịch tiết âm đạo, nó thường xuất hiện nhiều hơn trước thời điểm rụng trứng, trước kỳ kinh nguyệt, hoặc trong lúc giao hợp, dịch tiết âm đạo có tác dụng bôi trơn đường sinh dục của phụ nữ.</p><p class="Normal">Ngoài tác dụng bôi trơn, duy trì độ pH ở đường sinh dục, dịch tiết âm đạo còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn. Tuy nhiên không phải lúc nào dịch tiết âm đạo cũng có thể chống chọi với mọi sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Khi bị nhiễm trùng ở đường sinh dục, dịch tiết âm đạo có màu bất thường hoặc mùi hôi. Nó thường có nguyên nhân là do sự tấn công của nấm hoặc vi khuẩn. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường dưới đây, bạn nên đến gặp các bác sĩ phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị bệnh.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dich-am-dao-–-dau-hieu-chi-diem-benh-phu-nu.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Màu trắng đục</strong></p><p class="Normal">Khi dịch âm đạo có màu trắng, đục ở đầu hoặc cuối chu kỳ kinh nguyệt là bình thường, nhưng nếu dịch âm đạo loại này kèm theo ngứa, đau khi giao hợp, dịch âm đạo trắng đục, lổn nhổn như váng sữa, rất có thể đây là dấu hiệu của viêm âm đạo do nấm Candida. Loại nấm này thường tồn tại trong đường sinh dục nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ phát triển và gây bệnh ở âm đạo. Các xét nghiệm soi tươi đơn giản sẽ tìm ra chính xác căn bệnh rất phổ biến này ở chị em phụ nữ.</p><p class="Normal"><strong>Dịch trong và nhiều nước</strong></p><p class="Normal">Đây là loại dịch âm đạo hoàn toàn bình thường, có thể xảy ra ở bất kỳ thời gian nào trong tháng. Nó có thể xuất hiện nhiều hơn sau khi tập thể dục. Dịch âm đạo thường trong như lòng trắng trứng và rất dai, dịch ra nhiều nhất vào thời điểm phụ nữ rụng trứng, đây cũng là biểu hiện rất bình thường của dịch tiết âm đạo.</p><p class="Normal"><strong> m đạo có dịch màu nâu, có máu</strong></p><p class="Normal">Dịch âm đạo có máu là bình thường nếu nó xảy ra trong hoặc ngay sau kỳ kinh nguyệt của bạn. Tuy nhiên khi dịch âm đạo xuất hiện vào cuối kỳ nguyệt san nhưng có màu nâu hoặc dịch âm đạo có máu vào giữa chu kỳ bạn cần phải cẩn thận. Nếu trong thời gian này bạn có quan hệ tình dục không được bảo vệ, rất có thể đây là dấu hiệu cho thấy bạn mang thai. Ra máu ở giai đoạn đầu thai kỳ báo hiệu thai nhi của bạn đang gặp nguy hiểm, bạn cần đến bác sĩ ngay.</p><p class="Normal">Nếu loại bỏ các khả năng này, dịch âm đạo có màu nâu hoặc máu là dấu hiệu sớm của một căn bệnh nguy hiểm như ung thư cổ tử cung, đây là loại ung thư gây tử vong cao ở phụ nữ. Đó là lý do tại sao phụ nữ trên 35 tuổi được khuyến cáo khám phụ khoa định kỳ 6 tháng và làm xét nghiệm PAP để kiểm tra bất thường ở cổ tử cung.</p><p class="Normal"><strong>Dịch âm đạo có màu vàng hoặc xanh</strong></p><p class="Normal">Khi dịch âm đạo ra màu vàng hoặc hơi xanh lá, nhất là khi dịch ra nhiều, có mùi hôi sủi bọt là báo hiệu có thể bạn đã bị nhiễm trùng roi trichomonas. Bệnh này thường lây nhiễm qua quan hệ tình dục, nếu không được chữa trị có thể gây viêm buồng trứng, cổ tử cung và là nguyên nhân gây vô sinh ở phụ nữ.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dich-am-dao-–-dau-hieu-chi-diem-benh-phu-nu-1.jpg" alt="" width="259"></p><p class="Normal"><strong>Dưới đây là một số nguyên nhân gây viêm đường âm đạo ở phụ nữ lây theo đường tình dục</strong></p><p class="Normal">Do vi khuẩn Vaginosis</p><p class="Normal">Đây là viêm âm đạo do nhiễm vi khuẩn khá phổ biến. Nó gây tăng tiết dịch âm đạo, dịch có màu trắng, xám, có mùi hôi hoặc tanh, nhiều trường hợp không có triệu chứng. Những phụ nữ quan hệ tình dục bằng miệng hoặc những người có nhiều bạn tình có nguy cơ bị lây bệnh này.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dich-am-dao-–-dau-hieu-chi-diem-benh-phu-nu-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dich-am-dao-–-dau-hieu-chi-diem-benh-phu-nu-3.jpg"><p class="Normal">Do trichomonas</p><p class="Normal">Đây là một dạng nhiễm trùng do một sinh vật đơn bào gây ra. Nhiễm trùng này lây qua đường tình dục, nhưng cũng có thể do mặc chung quần lót, dùng chung chậu rửa... Khi bị viêm âm đạo do trichomonas, âm đạo thường có dịch màu vàng hoặc màu xanh lá cây có mùi hôi. Bệnh nhân đau khi quan hệ tình dục, ngứa cũng là triệu chứng phổ biến của bệnh, mặc dù một số người không có bất kỳ triệu chứng nào.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dich-am-dao-–-dau-hieu-chi-diem-benh-phu-nu-4.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Nhiễm trùng do nấm men</p><p class="Normal">Nhiễm nấm âm đạo là bệnh phổ biến, phụ nữ nào cũng ít nhất 1 lần trong đời nhiễm nấm. Nấm men vốn tồn tại ở đường tiêu hóa, âm đạo. Bình thường vi khuẩn trong cơ thể kiểm soát nấm men, nhưng khi nấm phát triển quá nhanh, hoặc cơ thể mất cân bằng hệ vi khuẩn là điều kiện để nấm phát triển và sinh bệnh. Một số lý do dưới đây có thể là nguyên nhân khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm nấm: Bệnh tiểu đường, làm đường xuất hiện trong nước tiểu và âm đạo; Sử dụng thuốc kháng viêm, dị ứng, thuốc kháng sinh sẽ tiêu diệt các loại vi khuẩn có lợi; Mang thai làm thay đổi hormon.</p><p class="Normal">Do lậu và Chlamydia</p><p class="Normal"><p class="Normal">Đây là 2 bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể làm cho dịch âm đạo có dấu hiệu bất thường như có màu vàng, xanh, hoặc trắng đục.</p><p class="Normal">Do virut HPV: Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư cổ tử cung. Khi bị nhiễm HPV dịch âm đạo thường đặc, có máu, màu nâu, có mùi hôi. </p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Dich-am-dao-–-dau-hieu-chi-diem-benh-phu-nu-5.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Khi nào cần đi khám</strong></p><p class="Normal">Nếu dịch âm đạo của bạn có bất thường kèm theo các triệu chứng khác như sốt, đau bụng, sụt cân không giải thích được, mệt mỏi, hay đi tiểu nhiều, bạn nên gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Bác sĩ chuyên khoa sẽ hỏi bạn về các triệu chứng, chu kỳ kinh nguyệt và hoạt động tình dục của bạn.</p><p class="Normal">Sau đó bác sĩ có thể cho người bệnh làm một số xét nghiệm chẩn đoán như kiểm tra HPV hoặc tế bào bất thường ở cổ tử cung có thể là nguyên nhân gây ung thư tử cung, các loại nấm, vi khuẩn có ở dịch tiết âm đạo sẽ xác định chính xác bạn mắc bệnh gì và từ đó lựa chọn phương án điều trị.</p><p class="Normal"><strong>Chăm sóc âm đạo thế nào cho đúng</strong></p><p class="Normal">Để ngăn ngừa nhiễm trùng âm đạo, bạn nên thực hành vệ sinh tốt và mặc đồ lót thoáng khí, bằng chất cotton. Không thụt rửa âm đạo. Nên quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su để tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.</p><p class="Normal"><strong>TS. Nguyễn Mai Hoàng</strong></p><p class="Normal">(theo Healthline)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-89421168214825480802000-12-31T22:30:00.002-08:002019-12-27T17:47:47.321-08:00Xác định hen phế quản ở trẻ em thế nào?<p class="Normal"><strong>Tiếp theo số 124</strong></p><p class="Normal"><strong>Những trẻ nào bị khò khè được chẩn đoán là hen?</strong></p><p class="Normal">Cần phải nghĩ đến hen nếu trẻ có bất kỳ một trong các dấu hiệu và triệu chứng sau:</p><p class="Normal">Khò khè rõ nghe được bằng tai hoặc bằng ống nghe (tuy nhiên cũng cần lưu ý nếu nghe phổi bình thường cũng chưa thể loại trừ được hen);</p><p class="Normal">Tiền sử có một trong các dấu hiệu sau: khò khè tái phát nhiều lần; ho, đặc biệt ho nhiều về đêm; khó thở tái phát nhiều lần; nặng ngực tái đi tái lại nhiều lần.</p><p class="Normal">Các triệu chứng trên thường xảy ra và nặng hơn về đêm và làm trẻ thức giấc hoặc khi: tiếp xúc với lông súc vật, tiếp xúc hoá chất, thay đổi thời tiết, tiếp xúc với bụi nhà, uống thuốc (aspirin, thuốc chẹn beta), gắng sức, chạy nhảy đùa nghịch nhiều, tiếp xúc với dị nguyên hô hấp như phấn hoa, nhiễm virut đường hô hấp, hít phải khói các loại như khói thuốc lá, bếp than, củi, dầu... Rối loạn cảm xúc mạnh như quá xúc động, quá buồn, quá vui...</p><p class="Normal">Nếu trẻ có các biểu hiện dị ứng như chàm hoặc trong gia đình có người bị hen hoặc có các cơ địa dị ứng khác thì khả năng trẻ bị hen nhiều hơn.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, không có một xét nghiệm nào có ý nghĩa quyết định trong chẩn đoán hen ở trẻ em, do đó, người thầy thuốc lâm sàng cần thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, hỏi tiền sử và tập hợp các dữ liệu lâm sàng - xét nghiệm, kể cả việc điều trị thử nếu thấy cần thiết và theo dõi diễn biến của bệnh mới có thể chẩn đoán đúng bệnh trong những trường hợp khó.<img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xac-dinh-hen-phé-quản-ỏ-trẻ-em-the-nao.jpg" alt="" width="450"></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xac-dinh-hen-phé-quản-ỏ-trẻ-em-the-nao-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Xac-dinh-hen-phé-quản-ỏ-trẻ-em-the-nao-2.jpg"><p class="Normal">Khám phát hiện hen phế quản cho trẻ. Ảnh: TM</p><p class="Normal"><strong>Chẩn đoán phân biệt với bệnh nào?</strong></p><p class="Normal">Cần phải chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân hiếm gặp cũng có thể gây ra khò khè tái phát ở trẻ nhỏ bao gồm: bệnh xơ nang (cystic fibrosis); hội chứng hít phải sữa tái phát; thiếu hụt miễn dịch tiên phát; tim bẩm sinh; các dị tật bẩm sinh, đặc biệt là dị tật ở các mạch máu lớn đè ép gây hẹp đường hô hấp đoạn trong lồng ngực; dị vật đường thở ở phế quản. Do đó, cần chụp Xquang lồng ngực và các xét nghiệm thăm dò khác để loại trừ các nguyên nhân này.</p><p class="Normal"><strong>Một số lưu ý đặc biệt</strong></p><p class="Normal">Đối với trẻ còn bú, các chẩn đoán phân biệt khác cần đặt ra là: rối loạn miễn dịch; trào ngược dạ dày - thực quản; dị vật đường thở; mềm sụn khí phế quản; hẹp phế quản; tim bẩm sinh; bệnh xơ nang (cystic fibrosis); lao sơ nhiễm, hạch lao chèn ép vào phế quản.</p><p class="Normal">Đối với trẻ nhỏ trước tuổi đi học cần lưu ý chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau: các đợt nhiễm virut đường hô hấp dưới rất thường gặp ở trẻ nhỏ; dị vật đường thở; luồng trào ngược dạ dày - thực quản; bệnh xơ nang (cystic fibrosis); Rối loạn miễn dịch; lao sơ nhiễm...</p><p class="Normal">Đối với trẻ ở tuổi học đường cần phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác có thể gây ho dai dẳng và khò khè như: viêm xoang; rối loạn miễn dịch như thiếu hụt IgG có thể gặp ở trẻ nhỏ với các biểu hiện viêm tai giữa, viêm xoang và ho kéo dài; viêm mũi, dị dạng vách ngăn mũi gây chảy mũi sau cũng gây ho kéo dài; trào ngược dạ dày - thực quản...</p><p class="Normal">Tóm lại, trẻ càng nhỏ thì càng có nhiều bệnh gây khò khè.</p><p class="Normal">Trẻ nhỏ có khò khè tái phát nếu kèm theo các biểu hiện dị ứng khác và tiền sử gia đình có người bị hen thì thường có biểu hiện hen rõ rệt khi trẻ lớn.</p><p class="Normal"><strong>PGS.TS.BS. Nguyễn Tiến Dũng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-27760680658881779992000-12-31T22:30:00.001-08:002019-12-27T17:47:47.081-08:00Cách nào phòng ngừa hạ kali do thuốc lợi tiểu?<p class="Normal"><strong>Mẹ tôi 67 tuổi, mắc bệnh tăng huyết áp, được bác sĩ cho dùng thuốc trong đó có thuốc lợi tiểu clorothiazid. Bác sĩ dặn khi dùng thuốc này có nguy cơ bị hạ kali máu. Xin hỏi quý báo, mẹ tôi cần làm gì để phòng ngừa tác dụng không mong muốn này?</strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-nao-phong-ngua-ha-kali-do-thuoc-loi-tieu.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cach-nao-phong-ngua-ha-kali-do-thuoc-loi-tieu-1.jpg"><p class="Normal"><strong>Bùi Xuân Hùng </strong>(Thái Bình)</p><p class="Normal">Clorothiazid là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid. Vị trí tác động của thuốc này ở ống lượn xa nằm ở vỏ thận làm tăng bài tiết muối, do đó sẽ làm thải nước tiểu, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp do hiệu quả hạ áp cao hơn các nhóm lợi tiểu khác. Khi dùng thuốc này có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, trên da có thể xuất hiện mày đay, nhiễm cảm ánh sáng, nổi ban... Trong đó, tác dụng phụ thường gặp nhất là gây mất nhiều kali do tăng sự bài tiết kali vào trong nước tiểu. Tác dụng có hại này hay gặp ở người bệnh suy chức năng gan, suy tim nặng và người cao tuổi với các biểu hiện yếu cơ, đau, co rút cơ, bụng trướng, táo bón, nôn, buồn nôn, mạch yếu, tiếng tim nhỏ... Mức độ của tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều lượng sử dụng nên nguy cơ tác dụng có hại có thể giảm bớt khi giảm liều. Do vậy, trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ lựa chọn liều thích hợp để vừa phát huy được tác dụng chống tăng huyết áp vừa giảm được nguy cơ mất quá mức kali, cũng giảm nguy cơ tăng acid uric máu và giảm nguy cơ tác dụng có hại trong chuyển hóa glucid. Bên cạnh đó, bạn vẫn nên khuyên mẹ sử dụng các thực phẩm và hoa quả có nồng độ kali cao như ngao, cá, khoai tây, chuối, cam, đào, mận... Nếu vẫn không yên tâm về chế độ ăn, bạn nên hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị để mẹ bạn được bổ sung kali đường uống, tránh nguy cơ hạ kali máu.</p><p class="Normal">BS. <strong>Nguyễn Văn Liên</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-30425952921749451602000-12-31T22:30:00.000-08:002019-12-27T17:47:46.301-08:00Gene ung thư có tính di truyền<p class="Normal"><img title="gene ung thu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen.jpg" alt="gene ung thu" width="600"></p><p class="Normal">Các nhà khoa học đã kiểm tra 1,162 bệnh nhân bị mắc chứng ung thư hiếm gặp có tên là ung thư mô liên kết (sarcoma) và phân tích những chuỗi DNA của 72 gene có liên quan tới việc tăng nguy cơ ung thư trong cơ thể của những bệnh nhân này. Kết quả, hơn 1/2 người trong số này mang những biến thể gene được cho rằng làm tăng nguy cơ bị ung thư.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-2.jpg"><p class="Normal"><img title="gene ung thu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-3.jpg" alt="gene ung thu" width="600"></p><p class="Normal">Những biến thể di truyền có trong các gene liên quan tới ung thư vú, buồng trứng, ruột thường được tìm thấy ở bệnh nhân bị ung thư mô liên kết. Cứ 1/5 bệnh nhân trên mang biến thể hoặc lỗi gene ở hơn 1 trên các gene được kiểm tra. Những bệnh nhân có biến thể ở nhiều gene ung thư phức hợp có nguy cơ cao bị ung thư ở độ tuổi trẻ hơn những bệnh nhân chỉ có một biến thể gene đơn nhất.</p><p class="Normal"><img title="gene ung thu" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Gene-ung-thu-co-tinh-di-truyen-4.jpg" alt="gene ung thu" width="480"></p><p class="Normal">“Việc kiểm tra gene có thể dẫn tới việc chẩn đoán bệnh sớm và thêm điều trị hiệu quả đối với những khối u ung thư”, bà Sarah McDonald - Giám đốc Viện Nghiên cứu ung thư mô liên kết tại Anh nhận định.</p><p class="Normal"><strong>H.Anh</strong></p><p class="Normal">((Theo BBC))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-37734412647795108322000-12-31T22:00:00.005-08:002019-12-27T17:48:23.464-08:00Khi nào nên siêu âm thai lần đầu?<p class="Normal">(Tuyết A. - TP.HCM)</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khi-nao-nen-sieu-am-thai-lan-dau.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khi-nao-nen-sieu-am-thai-lan-dau-1.jpg"><p class="Normal">Ngày nay, siêu âm là phương hữu hiệu giúp chẩn đoán ra được nhiều bệnh, đặc biệt phát hiện mang thai rất sớm. Tuy nhiên, bạn không nên siêu âm quá nhiều khi tuổi thai chỉ mới hai đến 3 tuần, dù y học chưa ghi nhận trường hợp nào bị biến chứng thai nhi do siêu âm, tốt nhất sau ba tuần chậm kinh mới nên tiến hành siêu âm lần đầu. Siêu âm sớm vừa không có lợi cho thai vừa không có tác dụng phát hiện bất cứ dấu hiệu nào của thai.</p><p class="Normal">Sau khi được thụ tinh ở 1/3 đầu vòi trứng, từ giờ thứ 30 hợp tử di chuyển xuống tử cung và phân chia theo cấp số nhân 2; từ tế bào đầu tiên, nó phân chia thành 2 tế bào vẫn dính liền nhau rồi thành 4, 8, 16… Sau 5 ngày phát triển thành một khối nhỏ không lớn gọi là phôi bào; hai ngày sau nữa phôi vào đến tử cung và được vùi vào lớp niêm mạc để làm tổ; giai đoạn này phôi sẽ tiết ra HCG có trong nước tiểu. Vì thế sẽ biết có thai khi thử Quickstick, siêu âm có thể chưa thấy rõ; cho nên nếu trễ kinh nên mua dụng cụ thử thai ở nhà thuốc tây, thử thai qua nước tiểu, nếu thấy có 2 vạch màu hồng thì biết rằng mình đã có thai. Quá trình thụ thai được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối. Vì vậy, trong vòng 3 tuần đầu tiên, người phụ nữ có thể chưa thực sự mang thai, nên trong thời gian này nên tránh quan hệ, dễ gây sảy thai Trong quá trình từ khi mang thai tới khi sinh, sản phụ chỉ nên đi thăm khám trung bình 7 lần với bác sĩ sản khoa, 3 lần siêu âm thai, theo dõi tim thai và các xét nghiệm máu thường quy, tiêm phòng uốn ván, tuần thứ 12 đo độ mờ da gáy vào tuần lễ 11 - 13: đo độ mờ da gáy (qua siêu âm) cùng xét nghiệm PAPP-A, Free- â HCG và tuổi mẹ giúp đánh giá nguy cơ hội chứng Down.</p><p class="Normal">Sản phụ tăng thêm 9 - 11kg trong cả quá trình mang thai là lý tưởng, nếu tăng cân nhiều, 18 - 20kg, thường không tốt cho mẹ và bé vì khiến cả hai tăng nguy cơ bị đái tháo đường rất cao.</p><p class="Normal"><strong>BS.CKI. TRẦN QUỐC LONG</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-8528633414648192972000-12-31T22:00:00.004-08:002019-12-27T17:48:20.648-08:00Sau khi cắt tử cung, chị em có bị mất khoái cảm tình dục?<p class="Normal">Theo BS. chuyên khoa II Nguyễn Văn Hùng - BV Đa khoa An Việt: Cắt bỏ tử cung bất kể đối với phụ nữ ít tuổi hay lớn tuổi đều nhằm mục đích chữa trị bệnh tật. Việc cắt bỏ tử cung không làm giảm khả năng tình dục và ham muốn của nữ giới như nhiều người vẫn quan niệm. Thực tế, tử cung chỉ là cơ quan nuôi dưỡng thai nhi. Buồng trứng mới là cơ quan nội tiết quan trọng không thể thiếu để duy trì tính dục của nữ giới, điều hoàn hệ thống nội tiết của toàn cơ thể.</p><p class="Normal">Bởi tử cung không phải là nơi tiết ra hoóc môn nữ mà buồng trứng mới là cơ quan tiết ra hoóc môn nữ. Buồng trứng mỗi tháng tiết ra chất kích thích thụ thai, hoóc môn nữ theo tính chu kỳ để duy trì kinh nguyệt và sự rụng trứng.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Sau-khi-cat-tu-cung-chi-em-co-bi-mat-khoai-cam-tinh-duc.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Theo BS. chuyên khoa II Nguyễn Văn Hùng - BV Đa khoa An Việt: Việc cắt bỏ tử cung không làm giảm khả năng tình dục và ham muốn của nữ giới như nhiều người vẫn quan niệm.</p><p class="Normal">BS. Hùng cho hay: Đa phần bệnh nhân nữ sau khi cắt bỏ một phần (để lại cổ tử cung) hoặc cắt toàn bộ tử cung đều cảm thấy lo lắng và cho rằng sau khi cắt bỏ tử cung sẽ gặp phải tình trạng khô hạn âm đạo, mất đi độ trơn khi quan hệ, sẽ gây đau đớn cho bản thân và giảm hứng thú cho đối tác… Tuy nhiên theo nhiều kết quả nghiên cứu của các chuyên gia sản khoa cho thấy, nửa năm sau ca phẫu thuật cắt bỏ tử cung, họ không gặp vấn đề khó khăn gì trong sinh hoạt chăn gối với chồng hoặc bạn tình của mình. Có nhiều phụ nữ còn cảm thất “tích cực” hơn sau khi trải qua phẫu thuật.</p><p class="Normal">Một bằng chứng cho việc ham muốn của chị em phụ nữ không bị suy giảm đi sau khi phải cắt bỏ tử cung là việc: Nhiều chị em cho biết trước khi cắt bỏ tử cung, họ có đời sống tình dục rất tồi tệ do bị nhiễm các bệnh phụ khoa nhưng sau khi cắt bỏ tử cung, họ không gặp phải khó khăn trong sinh hoạt chăn gối như trước, thậm chí cả chị em và đối tác còn cảm thấy “vui vẻ” hơn trước mỗi lần “giao ban”.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Sau-khi-cat-tu-cung-chi-em-co-bi-mat-khoai-cam-tinh-duc-1.jpg" alt="" width="450"></p><p class="Normal">Cũng theo BS. Hùng: Sau khi cắt tử cung nếu được chăm sóc và hướng dẫn phù hợp, khả năng ham muốn và sinh hoạt tình dục của phụ nữ sẽ được hồi phục và không bị ảnh hưởng .</p><p class="Normal">BS. Hùng lưu ý thêm: Thái độ của người chồng trong sinh hoạt tình dục sau khi vợ cắt bỏ tử cung là một điều hết sức quan trọng quyết định tới khả năng ham muốn của chị em. Nếu người chồng cho rằng: Cắt bỏ tử cung nghĩa là vợ sẽ mất đi sức hấp dẫn của nữ giới, lười kích thích sự hm muốn ở vợ thì vô tình người chồng sẽ làm giảm nhiệt huyết của chị em đi rất nhiều.</p><p class="Normal"><strong>Thanh Loan.</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-32794665478495264892000-12-31T22:00:00.003-08:002019-12-27T17:48:19.864-08:00Người bệnh tim mang thai, cần lưu ý gì?<p class="Normal">(suckhoedoisong.vn) - Khi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Đặc biệt với những phụ nữ có sẵn bệnh lý tim mạch, thời tiết nắng nóng mùa hè càng khiến bệnh nặng hơn làm cho thai phụ mệt mỏi, dễ xuất hiện những bệnh lý do thai nghén rất nguy hiểm cho mẹ và thai nhi. Bài viết dưới đây cung cấp kiến thức cần biết cho những phụ nữ mắc bệnh tim chuẩn bị mang thai hoặc đang mang thai để chú ý phòng ngừa, tránh xảy ra những biến chứng đáng tiếc.</p><p class="Normal">Những biến đổi của tim và mạch máu khi mang thai </p><p class="Normal">Khi người phụ nữ có thai sẽ xuất hiện các biến đổi của tim và mạch máu. Chúng làm tăng công cơ tim và tăng gánh nặng cho sản phụ. Các biến đổi đó bao gồm: Tăng thể tích máu: Trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ, thể tích máu tuần hoàn sẽ tăng lên 40 - 50% và duy trì ở mức này trong suốt quá trình mang thai; Tăng cung lượng tim: Cung lượng tim sẽ tăng lên 30-40%, tương ứng với mức tăng thể tích máu; Tăng nhịp tim: Thông thường, khi mang thai, nhịp tim sẽ tăng hơn lên 10-15 nhịp/phút; Hạ huyết áp: Ở một số người, huyết áp có thể giảm khoảng 10mmHg trong quá trình mang thai. Nguyên nhân là do biến đổi nội tiết tố và tăng lượng máu chạy thẳng đến tử cung. Phần lớn các trường hợp hạ huyết áp không gây triệu chứng và không cần điều trị. Bác sĩ sẽ theo dõi số đo huyết áp của sản phụ vào những lần khám thai định kỳ.</p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-benh-tim-mang-thai-can-luu-y-gi.jpg" alt="" width="400">Phụ nữ có thai cần kiểm tra huyết áp thường xuyên.</td></tr></tbody></table><p class="Normal"><p class="Normal">Những biến đổi trên là bình thường trong quá trình mang thai.</p><p class="Normal">Tuy nhiên, phụ nữ có bệnh tim cần lưu ý đặc biệt trước và trong khi mang thai vì một số bệnh tim mạch có thể làm tăng nguy cơ biến chứng ở sản phụ.</p><p class="Normal">Phụ nữ bị tim bẩm sinh có nên mang thai?</p><p class="Normal">Nói chung, đa số phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, nhất là những người đã làm phẫu thuật sửa chữa, đều có thể mang thai. Tuy nhiên, tùy loại tổn thương bẩm sinh, mức độ nặng của bệnh, có hay không tăng áp lực động mạch phổi, tiền sử phẫu thuật tim, các bệnh tim hay phổi kèm theo là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc mang thai. Những phụ nữ bệnh tim bẩm sinh phức tạp có tím mà chưa được sửa chữa hoặc đã có tăng áp lực động mạch phổi thì không nên mang thai, vì điều đó sẽ làm tăng nguy cơ tử vong của mẹ.</p><p class="Normal">Ở phụ nữ có bệnh tim bẩm sinh, dần dần triệu chứng của suy tim sẽ xuất hiện hoặc nặng lên, làm tăng nguy cơ biến chứng lâu dài ở mẹ. Bố hoặc mẹ có bệnh tim bẩm sinh thì con sẽ có nguy cơ mắc tim bẩm sinh cao hơn những gia đình khác. Những trường hợp này cần chuyển bác sĩ tim mạch để làm siêu âm tim cho thai nhi giúp kiểm tra đứa trẻ có tổn thương bẩm sinh nào không. Thường thì siêu âm tim cho thai được làm vào tuần thứ 10 của thai kỳ.</p><p class="Normal">Nếu bạn đã được chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh, bác sĩ tim mạch sẽ đánh giá tình trạng bệnh tim của bạn khi bạn dự định có thai và tư vấn về những nguy cơ có thể gặp. Bác sĩ tim mạch cũng sẽ cùng các bác sĩ sản khoa theo dõi tình trạng sức khỏe của mẹ và thai trong quá trình mang thai.</p></p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td align="middle"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-benh-tim-mang-thai-can-luu-y-gi-1.jpg" alt="" width="350">Những phụ nữ bị phình, giãn mạch chưa được sửa chữa thì không nên mang thai.</td></tr></tbody></table><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-benh-tim-mang-thai-can-luu-y-gi-2.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nguoi-benh-tim-mang-thai-can-luu-y-gi-3.jpg"><p class="Normal">Phụ nữ có bệnh tim cần làm gì khi dự định mang thai?</p><p class="Normal">Phụ nữ cần đi khám bác sĩ chuyên khoa tim mạch khi dự định mang thai. Nếu bạn có sẵn bệnh lý tim mạch, đặc biệt giống như những bệnh dưới đây thì cần hết sức thận trọng và có sự phối hợp chặt chẽ với thầy thuốc: Tăng huyết áp hoặc tăng mỡ máu. Tiền sử được chẩn đoán bệnh lý tim mạch gồm bệnh động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, có tiếng thổi ở tim, bệnh cơ tim, suy tim, hội chứng Marfan, thấp tim. Tiền sử có biến cố tim mạch (như đột quỵ hay tai biến mạch não thoáng qua). Giảm khả năng gắng sức. Hẹp khít van hai lá, van động mạch chủ hoặc đường ra động mạch chủ, xác định trên siêu âm tim. Phân số tống máu (phản ánh lượng máu được bơm khỏi tim trái trong mỗi nhát bóp của tim) thất trái dưới 40% (bình thường là 50-70%). Nó đánh giá chức năng bơm máu của tim còn tốt hay không.</p><p class="Normal">Thầy thuốc chuyên khoa tim mạch sẽ hỏi về tiền sử bệnh của bạn, khám lâm sàng và yêu cầu bạn làm một số thăm dò cận lâm sàng cần thiết để đánh giá chức năng tim cũng như mức độ nghiêm trọng của bệnh. Dựa trên kết quả xét nghiệm, bác sĩ tim mạch sẽ cho bạn biết mang thai có an toàn hay không, có những nguy cơ gì tiềm ẩn trong quá trình mang thai, gồm cả nguy cơ cho thai nhi và cho sức khỏe lâu dài của bạn và em bé. Bác sĩ cũng sẽ thảo luận về các thuốc cần dùng trước khi bạn mang thai.</p><p class="Normal">Cần phải thông báo với bác sĩ mọi thuốc bạn đang sử dụng (gồm cả thuốc tim mạch lẫn những thuốc không được kê đơn mà bạn vẫn dùng hàng ngày). Bác sĩ có thể điều chỉnh liều thuốc nếu cần thiết hoặc kê thuốc khác an toàn hơn.</p></p><table cellspacing="5" cellpadding="0" align="center"><tbody><tr><td><p>Phần lớn những phụ nữ có bệnh tim mạch đã được điều trị khỏi có thể mang thai an toàn và đẻ con khỏe mạnh. Tuy nhiên, một số trường hợp chưa hoặc không nên mang thai một khi bệnh tim nặng hoặc chưa được điều trị hiệu quả. Những bệnh tim chưa hoặc không nên vội mang thai là:</p><p>- Các bệnh tim mạch nói chung gây suy tim nặng mà chưa được chữa tốt hoặc không chữa được.</p><p>- Các bệnh tim bẩm sinh có tím chưa được sửa chữa hoặc bệnh tim bẩm sinh đã gây tăng áp lực động mạch phổi nặng.</p><p>- Các bệnh van tim (hẹp hoặc hở) van nặng mà chưa được điều trị triệt để (nong van, phẫu thuật…).</p><p>- Các bệnh động mạch chủ (phình, giãn…) chưa được sửa chữa.</p><p>- Các rối loạn nhịp trầm trọng hoặc tăng huyết áp nặng chưa được khống chế tốt…</p></td></tr></tbody></table><p class="Normal"><p class="Normal"><strong>PGS.TS. Phạm Mạnh Hùng</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-76416333039385249172000-12-31T22:00:00.002-08:002019-12-27T17:47:46.840-08:00Làm thế nào để bé không sợ khi đi làm răng?<p class="Normal">Quá trình này diễn ra trong một thời gian rất dài và cố nhiên các bé sẽ gặp không ít những vấn đề về sức khỏe răng miệng, đơn giản là có những vết đen trên răng, rồi răng bị sâu, bị xiết, bị té gãy răng, rồi răng lung lay, hoặc thậm chí là răng vĩnh viễn đã mọc lên rồi và răng sữa vẫn chưa chịu rụng đi. Trong tất cả những trường hợp đó, lẽ dĩ nhiên là các bé phải đi gặp nha sĩ rồi.</p><p class="Normal">Nhưng hầu hết - nếu như không muốn nói là tất cả - các bé đều rất sợ hãi điều này! Và nỗi sợ của bé trong trường hợp này là hoàn toàn chính đáng, là tâm lý hoàn toàn tự nhiên của các bé. Người lớn khi phải đi làm răng mặc dù đã ý thức được là không đau mà cũng sợ “toát mồ hôi” huống hồ các bé!</p><p class="Normal">Câu chuyện chung của các bậc phụ huynh khi dẫn bé đến phòng khám đều kể rằng: bé rất sợ khi có răng lung lay. Mỗi lần phát hiện thêm chiếc răng nào lung lay con đều giấu nhẹm, mãi đến khi nó rệu rã chỉ còn dính một chút với da con mới dám khai báo. Ba mẹ hết lời khuyên bảo mà con vẫn một mực không chịu đến nha sĩ, nên buộc mẹ phải ra tay giải quyết… bằng chỉ. Phương pháp này vừa mất vệ sinh, lại càng làm cho bé thêm sợ hãi vì phương pháp này nhổ răng… đau thật. Nên nỗi sợ hãi của trẻ càng ngày càng lớn hơn. Mà hàm răng thì có đến bao nhiêu cái! Nhiều bậc phụ huynh thở dài ngao ngán, lo lắng khi phải “giải quyết” hết hai hàm răng sữa của con em mình…</p><p class="Normal"><img title="lam rang" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang.jpg" alt="lam rang" width="600"></p><p class="Normal">Vậy phải làm sao để bé yêu thích việc đến phòng nha? Hoặc ít ra là vững tâm hơn khi đến gặp các cô nha sĩ?</p><p class="Normal">Đây sẽ phải là sự phối hợp giữa bác sĩ và phụ huynh.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang-2.jpg"><p class="Normal">Thứ nhất là làm quen, tiếp cận với trẻ theo từng độ tuổi. Ở mỗi độ tuổi trẻ sẽ có tâm lý khác nhau. Bác sĩ, y tá phải tiếp cận với trẻ tùy theo từng độ tuổi. Bác sĩ, y tá nên trang bị một số kỹ năng cần thiết để dễ gần gũi trẻ, tạo cho trẻ sự than thiết như bạn bè. Ví dụ bác sĩ, y tá có thể cùng bé sử dụng bong bóng để tạo hình những con thú, đồ vật.</p><p class="Normal">Không bao giờ chào đón trẻ với khẩu trang và găng tay. Áo blouse cũng hạn chế sử dụng. Thậm chí khi đi đã bắt đầu điều trị được chỉ mang khẩu trang và găng tay khi cần thiết.</p><p class="Normal">Trong lần điều trị đầu tiên, ưu tiên thực hiện những thủ thuật đơn giản để trẻ tập làm quen.</p><p class="Normal">Đánh lạc hướng và tạo sự thích thú cho trẻ bởi những hình ảnh, đồ chơi cho trẻ ở ngoài phòng đợi, thậm chí là cả ở phòng điều trị. Gắn màn hình có chiếu phim hoạt hình trên ghế điều trị là một trong những cách hay để tạo sự thích thú cho trẻ.</p><p class="Normal">Điều quan trọng cuối cùng là trong suốt quá trình điều trị phải thật nhẹ nhàng, tuyệt đối không làm đau cho trẻ. Bác sĩ phải rèn luyện được kỹ năng gây tê, nhổ răng không đau.</p><p class="Normal"><img title="lam rang" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Lam-the-nao-de-be-khong-so-khi-di-lam-rang-3.jpg" alt="lam rang" width="600">Đánh lạc hướng và tạo sự thích thú cho trẻ bởi những hình ảnh, đồ chơi cho trẻ ở ngoài phòng đợi, thậm chí là cả ở phòng điều trị</p><p class="Normal">Ở khía cạnh của phụ huynh, cũng sẽ có rất nhiều cách để giúp động viên tinh thần bé trước khi đi khám nha sĩ. Các bậc cha mẹ hãy kể cho bé nghe những câu chuyện ví dụ như Gấu con bị đau răng, Thỏ con đi khám răng. Một câu chuyện có lẽ rất hay là kể về Bà Tiên Răng. Nội dung kể về một cô bé mỗi lần nhổ răng thường lấy chiếc răng đó gói lại rồi đem giấu dưới gối, đến khuya bé ngủ say có một Bà Tiên răng xuất hiện mang chiếc răng đi và để lại cho bé một món quà rất dễ thương...</p><p class="Normal">Hoặc trong những lần đi khám răng, cha mẹ nên dẫn trẻ đi theo. Cho trẻ ngồi bên quan sát cha mẹ “được” làm răng không đau, không chảy máu… cũng là một cách để trẻ tiếp cận từ từ, để dần vượt qua nỗi ám ảnh của… phòng nha.</p><p class="Normal"><strong>Ths.BS. NGUYỄN BÁ L N</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-45113075000011596412000-12-31T22:00:00.001-08:002019-12-27T17:47:46.598-08:00Những vấn đề sức khỏe thường gặp ở trẻ ngày nắng nóng<p class="Normal">Trong những ngày qua, số trẻ em phải nhập viện đã tăng lên rất nhiều. Có những bệnh viện, lượng bệnh nhân nhi tăng đến 40%, là do thời tiết quá nóng, nhất là ở các tỉnh miền Trung.</p><p class="Normal">Theo Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường (Bộ Y tế), thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiệt độ tăng cao khiến cho trẻ em gặp nhiều vấn đề về sức khỏe như viêm đường hô hấp cấp, tiêu chảy. Không ít trẻ do thời tiết nóng, chơi ở ngoài trời lúc nắng to có thể bị say nóng, say nắng. Vì thế, các bậc cha mẹ cần biết cách chăm sóc, quản lý trẻ để tránh cho trẻ bị ốm đau trong mùa hè nắng nóng này.</p><p class="Normal"><strong>Viêm đường hô hấp</strong></p><p class="Normal">Viêm đường hô hấp thường có nguyên nhân do trẻ bị nhiễm lạnh. Khi trẻ nóng, mồ hôi ra nhiều làm ướt áo, nếu bật quạt gió mạnh trực tiếp vào người trẻ, mồ hôi sẽ bay hơi nhanh làm cho nhiệt độ giảm xuống, trẻ có thể nhiễm lạnh. Bên cạnh đó, việc bật điều hòa nhiệt độ quá thấp trong phòng ngủ cũng khiến cho trẻ dễ bị nhiễm lạnh.</p><p class="Normal">Trong điều kiện như vậy, trẻ rất dễ bị viêm họng cấp, viêm VA, viêm amidan, viêm phế quản, biến chứng viêm phổi với các biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ho, khó thở, sốt cao có thể bị co giật.</p><p class="Normal">Vì vậy, để tránh cho trẻ bị viêm đường hô hấp trong thời tiết nóng, không nên bật quạt quá mạnh trực tiếp vào người trẻ; nếu trẻ nhỏ ra mồ hôi nhiều thì dùng khăn bông lau khô cho trẻ, nhất là ở lưng; không để chênh lệch nhiệt độ quá cao giữa phòng điều hòa nhiệt độ và bên ngoài (không nên để nhiệt độ chênh lệch quá 5oC); hạn chế cho trẻ uống nước đá, ăn kem, ăn thức ăn trực tiếp từ tủ lạnh. Cho trẻ ăn đủ chất, bổ sung vitamin và chất khoáng để tăng cường sức đề kháng cho trẻ.</p><p class="Normal">Nếu trẻ sốt, cho trẻ uống nước oresol để bù nước và chất điện giải. Khi sốt trên 38,50C, cần cho trẻ uống thuốc giảm sốt. Cần cho trẻ tới khám ở các cơ sở y tế để điều trị kịp thời, tránh để bệnh nặng và các biến chứng.</p><p class="Normal"><strong>Say nóng</strong></p><p class="Normal">Say nóng là biểu hiện của sự tăng nhiệt độ bên trong cơ thể gây ra do sự mất cân bằng nhiệt giữa quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt. Người ta còn gọi say nóng là hội chứng “đột quỵ do nhiệt”.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-van-de-suc-khoe-thuong-gap-o-tre-ngay-nang-nong.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhung-van-de-suc-khoe-thuong-gap-o-tre-ngay-nang-nong-1.jpg"><p class="Normal">Nguyên nhân xảy ra là do trẻ em, học sinh sau khi chơi, chạy nhảy hay hoạt động nhiều ở nơi có nhiệt độ không khí, độ ẩm cao, bí gió làm cản trở quá trình cơ thể tỏa nhiệt vào không khí, dẫn đến nhiệt độ bên trong cơ thể tăng lên đến 38,5oC, đôi khi cao tới 40 -410C.</p><p class="Normal">Người bị say nóng ở mức nhẹ thường có biểu hiện vã mồ hôi, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, có cảm giác khát nước ngày càng tăng, có cảm giác buồn nôn, khó thở, tức ngực, người nóng. Mạch và nhịp thở tăng. Trường hợp nặng thì bị rối loạn hô hấp, nhịp thở nhanh và yếu, người tím tái và có thể bị ngất.</p><p class="Normal"><strong>Cách xử trí</strong>: nếu bị say nóng nhẹ, cần nhanh chóng đưa nạn nhân vào chỗ thoáng mát, cho nằm nghỉ ngơi thì các triệu chứng sẽ mất dần. Nếu bị nặng cần nhanh chóng đưa nạn nhân vào chỗ mát, cởi bớt quần áo. Có thể chườm lạnh ở vùng trán và gáy bằng khăn ướt và theo dõi nhiệt độ cơ thể. Cho nạn nhân uống nước mát, tốt nhất là cho uống nước pha oresol đúng liều lượng. Cần thiết có thể tiêm thuốc trợ tim và truyền dịch để phục hồi.</p><p class="Normal"><strong>Say nắng</strong></p><p class="Normal">Say nắng cũng thường hay gặp ở trẻ em, học sinh khi đi hay hoạt động một thời gian dài ở ngoài trời nắng mà không đội mũ nón để tia nắng mặt tròi chiếu vào đầu, gáy và các phần hở trên cơ thể. Tia tử ngoại trong ánh nắng có khả năng xuyên qua lớp sừng của da tới hạ bì gây cháy da (bỏng độ I) và say nắng.</p><p class="Normal">Nếu bị say nắng nhẹ thì các em sẽ cảm thấy mệt mỏi, chóng mặt, hoa mắt, ù tai. Đôi khi bị buồn nôn hoặc nôn. Nhiệt độ cơ thể có thể tăng cao hơn bình thường.Nếu bị say nắng nặng, nạn nhân có thể bị rối loạn phản xạ, đôi khi có thể bị co giật.</p><p class="Normal"><strong>Xử trí say nắng</strong> cần nhanh chóng đưa trẻ vào chỗ mát và thoáng khí, đồng thời nới rộng quần áo, dùng khăn thấm nước mát đắp vào người trẻ. Cho trẻ uống nhiều nước, có thể cho uống thuốc hạ nhiệt nếu người tỉnh táo. Trường hợp trẻ không tỉnh thì nhanh chóng chuyển tới cơ sở y tế gần nhất.</p><p class="Normal">Ngoài ra, do nhiệt độ cao nên các loại vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng gây bệnh, côn trùng truyền bệnh cũng phát triển mạnh trong thực phẩm cũng như ngoài môi trường, làm tăng nguy cơ ngộ độc thực phẩm và mắc một bệnh dịch như sốt vi rút, tiêu chảy, sốt xuất huyết v.v… Vì vậy, cần dọn dẹp và bảo đảm vệ sinh nơi ở, ăn chín, uống sôi, sử dụng thực phẩm an toàn.</p><p class="Normal">Đây cũng là thời điểm dễ xảy ra đuối nước vì thời tiết nắng nóng trẻ em hay rủ nhau ra sông, suối, hồ ao để tắm. Thực tế đuối nước thường xảy ra ở ngay gần nơi sinh sống của các em. Để phòng trách xảy ra đuối nước, các bậc cha mẹ cần luôn nhắc nhở trẻ không được tắm sông, hồ, ao nước sâu. Nếu có điều kiện thì tiến hành dạy bơi cho các em.</p><p class="Normal"><strong>Minh Trí</strong>(Theo<strong></strong>Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trường)<strong></strong></p><p class="Normal"><table><tbody></tbody></table></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-92066223767186129802000-12-31T22:00:00.000-08:002019-12-27T17:47:45.218-08:00Nhận diện, xử trí nhiễm độc phenol<p class="Normal">Trong số 129 ra ngày 12/8, báo SK&ĐS đã có bài viết Chất độc cyanua ảnh hưởng tới sức khỏe như thế nào? Tiếp theo loạt bài của các chuyên gia về một số chất độc có trong hải sản ở vùng biển bị ô nhiễm ở miền Trung nước ta thời gian gần đây, chúng tôi xin giới thiệu bài viết của TS.BS. Lê Thanh Hải về chất phenol trong các nguồn thải môi trường ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe người bị phơi nhiễm và hướng dẫn cách xử lý sơ cứu ban đầu trong trường hợp tiếp xúc trực tiếp với phenol.</p><p class="Normal">Phenol là chất rắn, tinh thể không màu, có mùi đặc trưng, nóng chảy ở 43°C. Phenol là những hợp chất hữu cơ trong phân tử có nhóm OH liên kết trực tiếp với nguyên tử C vòng benzen.</p><p class="Normal">Phenol được dùng trong nhiều lĩnh vực khác nhau: Công nghiệp chất dẻo dùng để điều chế nhựa phenol formaldehyde; Công nghiệp tơ hóa học tổng hợp ra tơ polyamide; Nông dược điều chế được chất diệt cỏ dại và kích thích tố thực vật; Phenol cũng là nguyên liệu để điều chế phẩm nhuộm, thuốc nổ; Phenol được dùng để làm chất sát khuẩn, tẩy uế hoặc chế các chất diệt nấm mốc.</p><p class="Normal">Trong các nguồn thải phenol vào môi trường, một nguồn thải quan trọng của phenol là sản phẩm chất thải của quá trình công nghiệp được đưa vào các hệ sinh thái thủy sinh, ảnh hưởng xấu đến hệ sinh vật bản địa bao gồm tảo, động vật nguyên sinh, động vật không và có xương sống. Ngoài độc tính đã rõ, phenol gây ra nhiều hiệu ứng khác đối với các sinh vật, chẳng hạn như khả năng sinh sản giảm, giảm sống sót của giai đoạn trẻ và ức chế sự tăng trưởng. Phenol được hấp thu nhanh qua da và hít qua phổi. Sau khi hấp thụ một lượng vừa phải của phenol, nó được giải độc bằng cách kết hợp với sulfuric, acid glucuronic và bài tiết trong nước tiểu. Phơi nhiễm cao với phenol có thể gây tử vong cho con người, trẻ em nhạy cảm hơn với phenol.</p><p class="Normal"><img title="nhiem doc phenol" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol.jpg" alt="nhiem doc phenol" width="600">Cơ quan chức năng kiểm tra sản phẩm có chứa phenol.</p><p class="Normal">Phenol có thể được tìm thấy trong không khí và nước sau khi thải ra từ việc sản xuất, sử dụng và xử lý sản phẩm có chứa phenol. Phenol trong đất có khả năng di chuyển đến nước ngầm. Phenol được nhanh chóng bị phá vỡ trong không khí, thường là trong vòng 1,5 ngày - 2 ngày. Phenol có thể tồn tại trong nước cho một tuần hoặc nhiều hơn. Phenol còn lại trong đất có thể bị phá vỡ ra bởi vi khuẩn hoặc vi sinh vật khác.</p><p class="Normal">Nếu bạn đang tiếp xúc với phenol, nhiều yếu tố sẽ quyết định bạn bị tổn hại. Những yếu tố này bao gồm liều lượng, thời gian và làm thế nào bạn tiếp xúc với nó. Các tác dụng cấp tính và mạn tính do phenol (nguồn: United states Environmental protection Agency).</p><p class="Normal"><strong>Hiệu ứng cấp tính</strong></p><p class="Normal">Hít phải và tiếp xúc qua da với phenol gây khó chịu cho da, mắt và màng niêm mạc ở người.</p><p class="Normal">Các triệu chứng của ngộ độc cấp tính ở người bao gồm thở không đều, yếu cơ và run cơ, mất phối hợp, co giật, hôn mê và ngừng hô hấp ở liều gây chết người.</p><p class="Normal">Thử nghiệm động vật cấp tính ở chuột và thỏ cho thấy phenol có độc tính cao từ việc tiếp xúc bằng miệng.</p><p class="Normal"><strong>Hiệu ứng mạn tính</strong></p><p class="Normal">Chán ăn, giảm cân, tiêu chảy, chóng mặt, tiết nước bọt và nước tiểu có màu tối đã được báo cáo ở người tiếp xúc mạn tính với phenol. Kích thích dạ dày ruột, ảnh hưởng máu và gan cũng đã được báo cáo.</p><p class="Normal">Tiếp xúc của phenol lên da cho kết quả viêm da và hoại tử da. Loạn nhịp tim cũng đã được báo cáo ở người tiếp xúc với nồng độ cao của phenol.</p><p class="Normal">Hít phải mạn tính của động vật đối với phenol đã cho thấy ảnh hưởng lên hệ thống thần kinh trung ương, thận, gan, hô hấp và tim mạch.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol-2.jpg"><p class="Normal"><strong>Ảnh hưởng sinh sản và phát triển</strong></p><p class="Normal">Các nghiên cứu trên động vật đã báo cáo giảm trọng lượng cơ thể của thai nhi, chậm phát triển thai nhi và phát triển bất thường ở thế hệ con của động vật tiếp xúc với phenol bằng đường uống. Giảm tăng cân của động vật mẹ và gia tăng tỷ lệ tử vong động vật mẹ cũng đã được quan sát.</p><p class="Normal"><strong>Có nguy cơ ung thư?</strong></p><p class="Normal">Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (EPA) đã phân loại phenol thuộc nhóm D, không phân loại vào chất gây ung thư của con người dựa trên một sự thiếu dữ liệu về tác dụng gây ung thư ở người và động vật.</p><p class="Normal">Tham khảo một số quy định và khuyến nghị (*) cho phenol bao gồm những điều sau đây:</p><p class="Normal">Khuyến nghị hướng dẫn có giá trị để bảo vệ sức khỏe cộng đồng do một số cơ quan Hoa Kỳ đưa ra: Cơ quan bảo vệ môi trường (EPA), Cơ quan Quản lý Vấn đề An toàn và Sức khỏe lao động (Occupational Safety and Health Administration: OSHA) và Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm - FDA (xem bảng ).</p><p class="Normal"><img title="nhiem doc phenol" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhan-dien-xu-tri-nhiem-doc-phenol-3.jpg" alt="nhiem doc phenol" width="600"></p><p class="Normal">Hướng dẫn về các xử lý sơ cứu khẩn cấp ban đầu trong các trường hợp tiếp xúc trực tiếp với phenol.</p><p class="Normal"><strong>Xử lý ban đầu khi tiếp xúc trực tiếp với phenol</strong></p><p class="Normal">Với da: Hủy bỏ bất kỳ quần áo bị nhiễm phenol ngay lập tức. Mang găng tay thích hợp để tránh ô nhiễm thêm hoặc gây thương tích cho người sơ cứu đầu tiên.</p><p class="Normal">Xối rửa vùng da bị ảnh hưởng với nhiều nước trong ít nhất 15 phút để loại bỏ bất kỳ phenol có thể được nằm trên bề mặt của da chưa kịp hấp thu.</p><p class="Normal">Sau khi tưới rửa ban đầu với nước, áp dụng polyethylene glycol (trọng lượng phân tử 300) thường được gọi là PEG300 hoặc macrogol 300 trong ít nhất 30 phút hoặc cho đến khi nạn nhân được chuyển và nhận điều trị tại các đơn vị cấp cứu.</p><p class="Normal">Với mắt: Trong trường hợp tiếp xúc mắt sẽ có cơn đau dữ dội và đỏ mắt. Rửa mắt bị ảnh hưởng với nhiều nước và chuyển đến các đơn vị cấp cứu ngay lập tức.</p><p class="Normal">Khi hít phải: Tạo môi trường thoáng khí xung quanh. Thở oxy nếu có thể và chuyển đến các đơn vị cấp cứu ngay lập tức.</p><p class="Normal">Khi nuốt phải: Không được ép nôn; không bao giờ sử dụng miệng để hô hấp nạn nhân và chuyển đến các đơn vị cấp cứu ngay lập tức.</p><p class="Normal">(*) (nguồn: The Agency for Toxic Substances and Disease Registry (ATSDR). Public Health Statement for Phenol. September 2008).</p><p class="Normal"><strong>TS.BS. Lê Thanh Hải</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-36037776258662356172000-12-31T21:30:00.005-08:002019-12-27T17:48:23.223-08:00Cho con bú giúp phòng ngừa bệnh tim mạch ở phụ nữ.<p class="Normal">Các nghiên cứu trước đây đã gợi ý rằng việc cho con bú giúp bà mẹ mang lại lợi ích sức khoẻ ngắn hạn sau sinh. Nghiên cứu mới này đã đánh giá tác động của việc cho con bú trong khoảng thời gian dài hơn, có tác động đến sức khoẻ tim mạch khoảng một thập kỷ sau khi sinh của phụ nữ trẻ và trung niên. Nghiên cứu này cũng củng cố các bằng chứng về lợi ích của việc cho con bú sữa mẹ ở những phụ nữ có huyết áp bình thường trong thai kỳ và kiểm tra cụ thể xem liệu những lợi ích này cũng được thấy ở phụ nữ có huyết áp cao trong thời kỳ mang thai hay không.</p><p class="Normal">BS. Malamo Countouris thuộc Đại học Pittsburgh, tác giả chính của nghiên cứu cho biết: Nghiên cứu cho chúng ta thấy rằng việc cho con bú không chỉ quan trọng cho trẻ mà còn mang lại lợi ích to lớn cho người mẹ. Nuôi con bằng sữa mẹ giúp bảo vệ tim mạch cho bà mẹ thông qua cải thiện chỉ số cholesterol và các dấu hiệu cận lâm sàng của bệnh tim mạch.</p><p class="Normal">Nghiên cứu được tiến hành trên 678 phụ nữ mang thai tại hơn 52 phòng khám thuộc bang Michigan, Hoa Kỳ từ năm 1998 đến năm 2004. Các phụ nữ này tiếp tục tham gia đánh giá sức khoẻ trong giai đoạn tiếp theo từ 7 đến 15 năm sau (trung bình hơn 11 năm). Trong quá trình đánh giá tiếp theo, người tham gia đã báo cáo về thời gian mà họ cho con bú sau mỗi lần mang thai, các nhà nghiên cứu đã đo lường huyết áp, cholesterol, triglyceride, đường kính và độ dày của động mạch cảnh. Những yếu tố này thường được sử dụng để đánh giá nguy cơ bệnh tim mạch vì chúng cảnh báo sớm những vấn đề tiềm ẩn ở những bệnh nhân chưa có bệnh tim mạch.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cho-con-bu-giup-phong-ngua-benh-tim-mach-o-phu-nu..jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cho-con-bu-giup-phong-ngua-benh-tim-mach-o-phu-nu.-1.jpg"><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cho-con-bu-giup-phong-ngua-benh-tim-mach-o-phu-nu.-2.jpg" alt="" width="600"></p><p class="Normal">Các nhà nghiên cứu phân chia đối tượng nghiên cứu thành ba nhóm: những người không bao giờ cho con bú (157 phụ nữ), những người cho con bú ít hơn 6 tháng trong một lần mang thai (284 phụ nữ) và những người cho con bú từ 6 tháng trở lên mỗi lần mang thai (133 phụ nữ). Bên cạnh đó, họ phân tích riêng những phụ nữ bị huyết áp cao và huyết áp bình thường trong thời kỳ mang thai.</p><p class="Normal">Sau khi điều chỉnh các yếu tố về độ tuổi, kinh tế gia đình của phụ nữ mang thai và các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn khác, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng những phụ nữ có huyết áp bình thường trong thời kỳ mang thai và cho con bú ít nhất 6 tháng hoặc nhiều hơn thì có mức cholesterol "tốt" cao hơn, giảm triglyceride và độ dày động mạch cảnh so với những người chưa bao giờ cho con bú bằng sữa mẹ.</p><p class="Normal">Những phát hiện này cho thấy rằng phụ nữ có thể giảm nguy cơ mắc bệnh tim bằng cách cho con bú ít nhất 6 tháng trong một thai kỳ. Mặc dù các cơ chế sinh lý cụ thể vẫn chưa được nghiên cứu sâu, BS. Countouris cho rằng là việc cho con bú làm tăng sự biểu hiện của hoóc môn oxytocin, có thể làm giảm huyết áp. Người ta cũng giả thuyết rằng lactation có thể chống lại một số thay đổi về chuyển hóa xảy ra trong thời kỳ mang thai.</p><p class="Normal">Đối với những phụ nữ bị huyết áp cao trong thời kỳ mang thai, các nhà nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng về lợi ích sức khỏe tim mạch từ việc cho con bú sữa mẹ. BS. Countouris giả thuyết rằng số người tham gia nghiên cứu có huyết áp cao trong thời kỳ mang thai có thể chưa đủ để đánh giá bất kỳ lợi ích tim mạch nào trong số những phụ nữ này. Các nhà nghiên cứu cho biết những nghiên cứu trong tương lai sẽ bao gồm nhiều người tham gia hơn, hoặc theo dõi phụ nữ trong thời gian dài hơn có thể giúp làm sáng tỏ các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch ở những phụ nữ có huyết áp bình thường và cao huyết áp trong thời kỳ mang thai.</p><p class="Normal"><strong>Phan Hưng</strong></p><p class="Normal">((Theo Medicalxpress.com, 2018))</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-75704579204998627962000-12-31T21:30:00.004-08:002019-12-27T17:48:20.163-08:00Các yếu tố có thể gây sảy thai<p class="Normal">Dưới đây là một số yếu tố dẫn tới sảy thai hoặc buộc phải phá thai.</p><p class="Normal"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-yeu-to-co-the-gay-say-thai.jpg" alt="" width="600">Ảnh minh họa.</p><p class="Normal"><strong>1. Bệnh tật</strong></p><p class="Normal">Lối sống lành mạnh, ăn uống đúng cách, có cân nặng hợp lý, tất cả những điều này sẽ góp phần tăng cường sức khỏe của thai nhi. Nếu bạn mắc bệnh nào đó, bạn sẽ cần kiểm soát bệnh và rất lưu ý trong khi dùng thuốc vì nó có thể gây sảy thai hoặc các khuyết tật bẩm sinh cho trẻ. Bệnh tiểu đường không được kiểm soát hoặc tình trạng tiền tiểu đường có thể dẫn tới các khuyết tật ở trẻ. Tránh dùng các thuốc động kinh để ngăn ngừa khuyết tật bẩm sinh.</p><p class="Normal"><strong>2. Tuyến giáp</strong></p><p class="Normal">Hormon tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đứa trẻ khỏe mạnh và duy trì sức khỏe của mẹ.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-yeu-to-co-the-gay-say-thai-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Cac-yeu-to-co-the-gay-say-thai-2.jpg"><p class="Normal">Hormon tuyến giáp quan trọng đối với sự phát triển bình thường của não và hệ thần kinh của trẻ. Trong 3 tháng đầu tiên, bào thai phát triển phụ thuộc vào sự bổ sung hormon tuyến giáp của mẹ, được mang tới qua nhau thai. Khoảng tuần thứ 12, tuyến giáp của trẻ bắt đầu hoạt động. Cả hai tình trạng cường giáp và suy giáp đều có thể gây sảy thai. Vì vậy, bạn cần thận trọng và nên thực hiện những kiểm tra này khi bắt đầu lên kế hoạch mang thai.</p><p class="Normal"><strong>3. Tiêm chủng</strong></p><p class="Normal">Bạn cần chủng ngừa đầy đủ và nhận thức được tình trạng sức khỏe của mình. Rubella là một nhiễm vi-rút, nếu bạn mắc phải trong những tháng đầu thai kỳ, nó có thể gây khuyết tật bẩm sinh, vì vậy, bạn cần được tiêm phòng trước khi mang thai để ngăn ngừa biến chứng. Tiêm phòng đúng thời điểm giúp bảo vệ sức khỏe cho bạn và bé.</p><p class="Normal"><strong>4. Các hóa chất độc hại</strong></p><p class="Normal">Tránh các hóa chất độc hại và các chất gây ô nhiễm môi trường ở nơi làm việc hoặc ở nhà như các hóa chất tổng hợp, kim loại, phân bón, thuốc xịt côn trùng, phân của mèo và các động vật gặm nhấm. Những chất này có thể làm tổn thương hệ sinh sản của cả nam và nữ. Phơi nhiễm với lượng nhỏ những chất này có thể dẫn tới sảy thai.</p><p class="Normal"><strong>5. Các sản phẩm làm đẹp</strong></p><p class="Normal">Sơn móng tay, son môi và các mỹ phẩm khác có thể có các hóa chất như phthalate và có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của bào thai. Vì thế nên hạn chế sử dụng.</p><p class="Normal"><strong>6. Thực phẩm chứa chất bảo quản</strong></p><p class="Normal">Dinh dưỡng đóng vai trò rất lớn trong sự phát triển khỏe mạnh của trẻ. Những thực phẩm chứa nhiều thuốc trừ sâu, chất bảo quản và các hóa chất khác có thể gây khuyết tật bẩm sinh vì vậy nên lựa chọn thực phẩm một cách khôn ngoan.</p><p class="Normal"><strong>BS Cẩm Tú</strong></p><p class="Normal">(Theo THS/ Univadis)</p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-63423969132487503602000-12-31T21:30:00.003-08:002019-12-27T17:48:18.775-08:00Nhiễm trùng hậu sản<p class="Normal"><strong> Hiện nay vấn đề nhiễm trùng bệnh viện đang được các cơ sở y tế chú ý ngăn ngừa bằng nhiều biện pháp để hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng mắc phải, trong đó có nhiễm trùng hậu sản.</strong></p><p class="Normal">Nhiễm trùng hậu sản là tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở sản phụ sau khi sinh xuất phát từ đường sinh dục như âm đạo, cổ tử cung, tử cung trong 6 tuần đầu sau đẻ. Một số vi khuẩn gây nhiễm trùng trên thực tế thường gặp là tụ cầu khuẩn, liên cầu khuẩn, E. coli, các vi khuẩn kỵ khí như Clostridium, Bacteroides... Đường lan truyền để gây nhiễm khuẩn có thể từ âm đạo qua cổ tử cung, qua vòi tử cung vào phúc mạc; đồng thời vi khuẩn cũng có thể xâm nhập qua chỗ nhau bám vào máu gây nhiễm trùng máu. Yếu tố thuận lợi để gây nên tình trạng nhiễm trùng hậu sản do sản phụ có điều kiện dinh dưỡng kém, bị thiếu máu, nhiễm độc thai nghén, ối vỡ non, ối vỡ sớm, chuyển dạ kéo dài, bế sản dịch; do thực hiện các thủ thuật sản khoa như bóc nhau, kiểm soát tử cung...</p><p class="Normal">Các hình thái nhiễm trùng hậu sản thường gặp là nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo; viêm niêm mạc tử cung, viêm tử cung và viêm quanh tử cung, viêm phúc mạc tiểu khung, viêm phúc mạc toàn bộ, nhiễm trùng huyết, viêm tắc tĩnh mạch.</p><p class="Normal"><img title="Nhiễm trùng hậu sản" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhiem-trung-hau-san.jpg" alt="Nhiễm trùng hậu sản" width="600"></p><p class="Normal"><strong>Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo</strong></p><p class="Normal">Tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo bị nhiễm khuẩn thường do vết khâu tầng sinh môn không bảo đảm vô trùng, việc khâu phục hồi tầng sinh môn không đúng kỹ thuật hoặc bỏ sót không khâu, sót gạc trong âm đạo. Sản phụ có triệu chứng sốt không cao; tại chỗ vết thường có biểu hiện sưng, đỏ, đau và nung mủ; sản dịch không có mùi hôi. Biện pháp xử trí điều trị chủ yếu là chăm sóc tại chỗ bằng cách rửa sạch vết thương với thuốc sát khuẩn, cắt bỏ chỉ khâu tầng sinh môn khi có nung mủ, đóng băng vệ sinh, dùng gạc vô khuẩn để băng vết thương; có thể dùng kháng sinh nếu cần.</p><p class="Normal"><strong>Viêm niêm mạc tử cung</strong></p><p class="Normal">Niêm mạc tử cung bị viêm do các nguyên nhân như sót nhau, sót màng nhau, nhiễm khuẩn ối, thực hiện thủ thuật kiểm soát tử cung, bóc nhau bằng tay không bảo đảm vô khuẩn. Sản phụ bị viêm niêm mạc tử cung có biểu hiện triệu chứng sốt 38 - 38,50C sau khi sinh vài ba ngày, mệt mỏi, khó chịu; sản dịch ra nhiều, có mùi hôi, có thể lẫn cả máu và mủ...; khám thấy cổ tử cung hé mở, tử cung co lại chậm, ấn tử cung gây đau; cần xét nghiệm lấy sản dịch cấy tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Một hình thái nặng hơn của viêm niêm mạc tử cung là viêm tử cung toàn bộ, quá trình viêm nhiễm có thể lan tới lớp cơ tử cung với những ổ áp xe nhỏ; các triệu chứng lâm sàng có dấu hiệu nặng hơn viêm niêm mạc tử cung và dễ gây nên viêm phúc mạc hoặc nhiễm trùng máu. Biện pháp xử trí điều trị là dùng loại kháng sinh toàn thân như: ampicillin, gentamycin; thuốc làm tăng co bóp tử cung như: oxytocin, ergometrine; nếu nguyên nhân do sót nhau thì phải đợi đến khi nhiệt độ cơ thể giảm hoặc hết sốt mới được nong nạo buồng tử cung, nếu nguyên nhân gây viêm tử cung toàn bộ phải cắt bỏ tử cung toàn phần và xét nghiệm cấy máu để phát hiện sớm tình trạng nhiễm trùng huyết.</p><p class="Normal"><strong>Viêm tử cung và viêm quanh tử cung </strong></p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhiem-trung-hau-san-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Nhiem-trung-hau-san-2.jpg"><p class="Normal">Bệnh lý viêm tử cung và viêm quanh tử cung làm cho sản phụ bị sốt sau khi sinh khoảng 8 - 10 ngày; lúc khám sờ nắn tiểu khung thấy một khối mềm, đau, bờ không rõ, hiện tượng di động hạn chế; sản dịch ra nhiều, có mùi hôi, cổ tử cung chậm đóng lại, tử cung co lại chậm. Tiến triển bệnh lý tùy theo từng trường hợp, bệnh có thể khỏi nếu được điều trị tích cực có đáp ứng hoặc trở thành viêm phúc mạc tiểu khung. Biện pháp xử trí điều trị là cho sản phụ nằm nghỉ ngơi, chườm đá lạnh và sử dụng loại kháng sinh thích hợp; trường hợp viêm nhiễm đã tạo thành túi mủ thì phải chọc túi mủ và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo, nếu không đáp ứng phải cắt bỏ tử cung và sử dụng kháng sinh phù hợp với liều cao truyền bằng đường tĩnh mạch.</p><p class="Normal"><strong>Viêm phúc mạc tiểu khung</strong></p><p class="Normal">Quá trình viêm phúc mạc tiểu khung không khu trú ở niêm mạc tử cung mà chúng phát triển vào tiểu khung để hình thành những giả mạc ở các tạng trong tiểu khung và gây dính với nhau. Phản ứng của phúc mạc sẽ sinh ra các túi dịch lẫn máu và mủ. Triệu chứng bệnh lý xảy ra trung bình khoảng từ 7 - 15 ngày sau khi sinh và có biểu hiện rầm rộ hơn viêm niêm mạc tử cung; nhiệt độ cơ thể tăng dần 38 - 400C, rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn; khám thấy có phản ứng thành bụng ở tiểu khung, bụng chướng nhẹ, ở phần trên của tiểu khung bụng mềm; khám âm đạo thấy cổ tử cung bé, tử cung to, di động và đau; các túi cùng âm đạo phù nề và đau; nếu khám âm đạo kết hợp với sờ nắn bụng thấy vùng tiểu khung có khối rắn, không di động, đau; xét nghiệm máu ghi nhận bạch cầu tăng, cần cấy sản dịch để tìm vi khuẩn gây bệnh và làm kháng sinh đồ. Khi điều trị tích cực và đáp ứng, bệnh tiến triển tốt và có thể khỏi những cũng có trường hợp phát triển thành viêm múc mạc toàn bộ. Biện pháp xử trí điều trị bằng cách cho sản phụ nghỉ ngơi, chườm đá lạnh, dùng kháng sinh phù hợp với liều cao; nếu có ápxe ở túi cùng Douglas phải chọc dò và dẫn lưu qua túi cùng âm đạo; trường hợp điều trị không đáp ứng phải cắt bỏ tử cung và sử dụng kháng sinh thích hợp với liều cao truyền qua đường tĩnh mạch.</p><p class="Normal"><strong>Viêm phúc mạc toàn bộ</strong></p><p class="Normal">Viêm phúc mạc toàn bộ xảy ra thường do nguyên nhân sau mổ lấy thai không vô khuẩn, sau viêm niêm mạc tử cung và viêm tử cung toàn bộ không được điều trị tốt, sau khi thực hiện các thủ tục sản khoa bóc nhau và kiểm soát tử cung; đồng thời cũng có thể do vi khuẩn lan tràn từ bệnh lý ứ mủ ở vòi trứng gây viêm phúc mạc. Triệu chứng viêm phúc mạc toàn bộ biểu hiện sau khi sản phụ sinh khoảng từ 7 - 10 ngày hoặc sau khi mổ đẻ khoảng 3 - 4 ngày với dấu hiệu môi khô, lưỡi bẩn, mắt trũng; có hội chứng nhiễm độc, nhiễm trùng; đại tiện có khi phân lỏng và mùi rất hôi, có phản ứng thành bụng hoặc cảm ứng phúc mạc nhưng nhiều khi không rõ; chụp phim X-quang bụng không chuẩn bị thấy bụng có quai ruột giãn, có mức nước và mức hơi; xét nghiệm điện giải đồ ghi nhận các thành phần Ca++. Cl- giảm. Lưu ý cần chẩn đoán phân biệt với bệnh lý viêm phúc mạc tiểu khung, liệt ruột cơ năng. Xử trí điều trị bằng cách sử dụng kháng sinh toàn thân phù hợp, bồi phụ nước và các chất điện giải, thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tử cung bán phần, tiến hành rửa và dẫn lưu ổ bụng.</p><p class="Normal"><strong>Nhiễm trùng huyết</strong></p><p class="Normal">Nhiễm trùng huyết là hình thái bệnh lý nặng nhất trong nhiễm trùng hậu sản. Sản phụ sau khi sinh bị sốt cao liên tục, nhiệt độ dao động, kèm theo triệu chứng sốt cao là rét run, toàn thân mệt mỏi; có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc như: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, da vàng, nước tiểu sẫm màu; nghe phổi có tiếng ran; có thể thấy các biểu hiện của các ổ nhiễm khuẩn thứ phát như ápxe cơ, ápxe gan, ápxe não; khám sản khoa thấy cổ tử cung hé mở, tử cung to và co hồi lại chậm, ấn tử cung đau, sản dịch có mùi hôi và bẩn lẫn máu mủ; cấy máu và cấy sản dịch nếu có kết quả dương tính là xác định chẩn đoán chắc chắn nhiễm trùng huyết, nếu kết quả âm tính cũng không thể loại trừ và chủ yếu vẫn căn cứ vào triệu chứng lâm sàng; thực hiện các xét nghiệm khác thấy hồng cầu giảm, bạch cầu tăng chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, hematocrit giảm. Nhiễm trùng huyết có thể gây nên các biến chứng như suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, ápxe phổi, viêm nội tâm mạc, ápxe não, viêm màng não... Tiên lượng bệnh tùy thuộc vào ổ nhiễm khuẩn thứ phát, việc điều trị có đáp ứng hiệu quả và kịp thời hay không. Điều trị nhiễm trùng huyết bằng cách sử dụng kháng sinh theo kết quả của kháng sinh đồ, khi chưa có kháng sinh đồ nên dùng loại kháng sinh có phổ kháng khuẩn rộng như nhóm cephalosporin, metronidazol, quinolon... kết hợp với biện pháp truyền máu, dùng thuốc trợ tim...; khi nhiệt độ cơ thể trở lại bình thường hoặc giảm xuống phải thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tử cung bán phần để loại trừ ổ nhiễm khuẩn tiên phát.</p><p class="Normal"><strong>Viêm tắc tĩnh mạch</strong></p><p class="Normal">Nguyên nhân gây viêm tắc tình mạch thường hay gặp ở những sản phụ mang thai con rạ có chuyển dạ kéo dài, lưu thông mạch máu ở hệ tĩnh mạch bị cản trở, có hiện tượng tăng sinh sợi huyết. Triệu chứng xuất hiện muộn khoảng 12 - 15 ngày sau khi sinh với biểu hiện sốt nhẹ, rét run, mạch nhanh; nếu viêm tắc tĩnh mạch chi dưới thì chân phù, màu trắng, ấn đau, gót chân không nhấc được khỏi giường. Nếu điều trị không kịp thời và đáp ứng có thể gây viêm tắc động mạch phổi, thận với nguy cơ dẫn đến tử vong. Trong quá trình điều trị, cần làm xét nghiệm thời gian máu chảy, máu đông; tiểu cầu, thời gian Quick và tỉ lệ prothrombin để theo dõi tiến triển của bệnh và sự đáp ứng điều trị; nên bất động chi bị viêm tắc tĩnh mạch ít nhất 3 tuần sau khi sản phụ hết sốt; sử dụng kháng sinh toàn thân kết hợp với corticoides sau vài ngày dùng kháng sinh; điều trị thuốc chống đông máu như heparin 25.000UI/kg cân nặng trong 24 giờ bằng đường tiêm tĩnh mạch hay nhỏ giọt tĩnh mạch hoặc dicoumarol 2 - 10 mg trong 24 giờ để kháng vitamin K có tác dụng chậm; theo dõi kết quả điều trị bằng xét nghiệm thời gian Howell, Quick.</p><p class="Normal"><strong>Lời khuyên của thầy thuốc</strong>Để đề phòng các bệnh lý nhiễm trùng hậu sản đối với sản phụ sau khi sinh đã được nêu ở trên, cần điều trị tích cực những ổ viêm nhiễm trong khi có thai như: viêm đường tiết niệu, viêm đường sinh dục...; lưu ý đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài; trong khi sinh không để sót nhau, tuân thủ đúng các chỉ định kiểm soát tử cung, chế độ vô khuẩn và vệ sinh; sau khi sinh phải tránh tình trạng bế sản dịch, bảo đảm vệ sinh sạch sẽ, chăm sóc tầng sinh môn đúng quy định.</p><p class="Normal"><strong>BS. NGUYỄN TR M ANH</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.comtag:blogger.com,1999:blog-4143342519757180963.post-22502062271296099372000-12-31T21:30:00.002-08:002019-12-27T17:47:46.000-08:00Không gian sinh hoạt cho trẻ tự kỷ<p class="Normal">Sau đây là vài nguyên tắc thiết kế quan trọng nhất giúp các bậc cha mẹ của trẻ tự kỷ kiến tạo nên những không gian sinh hoạt yên tĩnh và phù hợp với nhất với con mình.</p><p class="Normal"><strong>Bố trí không gian</strong></p><p class="Normal">Khi thiết kế phòng riêng cho trẻ tự kỷ, cách bố trí không gian chính là yếu tố cần được quan tâm hàng đầu. Hãy bắt đầu từ việc xem xét diện tích và tỉ lệ của căn phòng. Bạn muốn bố trí những vật dụng gì trong đây? Hãy lên danh sách những vật dụng đó và tuần tự sắp đặt vào phòng của trẻ.</p><p class="Normal">Để biết được mình nên bố trí những vật dụng gì trong phòng của con mình, chúng ta cần hiểu rõ nhu cầu của trẻ, dành thời gian quan sát những phản ứng của bé đối với môi trường xung quanh mình trong cuộc sống hàng ngày. Từ đó, chúng ta sẽ xác định xem mình sẽ để bé định hướng, di chuyển và sinh hoạt trong phòng theo trình tự nào cho an toàn, thuận tiện và phù hợp nhất với tâm lý và sở thích của bé. Đây chính là cơ sở để các bậc cha mẹ phác thảo nên bố trí không gian sơ bộ cho phòng của trẻ.</p><p class="Normal">Nguyên tắc cơ bản ở đây là sắp đặt toàn bộ bàn ghế, kệ và tủ ở sát các bức tường và để trống khoảng không gian ở giữa. Cách bố trí này vừa đơn giản, vừa giúp trẻ tự kỷ có thể di chuyển và sinh hoạt trong phòng một cách thuận tiện và an toàn. Khi chúng ta sắp đặt bàn ghế, kệ và tủ ở sát tường, bé có thể tiếp cận, tìm kiếm và lấy các đồ vật một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất mà không phải nhờ đến sự hỗ trợ của người lớn.</p><p class="Normal"><img title="tu ky" src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khong-gian-sinh-hoat-cho-tre-tu-ky.jpg" alt="tu ky" width="600">Thấu hiểu trẻ chính là nguyên tắc chung nhất</p><p class="Normal"><strong>Kiểm soát tiếng ồn</strong></p><p class="Normal">Trẻ em tự kỷ rất nhạy cảm với tiếng động lớn, không có khả năng chống chịu hoặc thích nghi với tiếng ồn một cách dễ dàng như người bình thường. Tiếng ồn không chỉ khiến các bé thường xuyên rơi vào tình trạng âu lo hoặc sợ hãi, mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến những thói quen và hành vi hàng ngày của trẻ. Để đảm bảo không gian sinh hoạt yên tĩnh cho bé, chúng ta có vài cách đơn giản để hạn chế tiếng ồn len lỏi vào đó.</p><p class="Normal">Việc đầu tiên cần làm chính là tìm hiểu những tiếng ồn có thể nghe được trong phòng của trẻ. Những tiếng ồn này xuất phát từ đâu? Một khi xác định được nguồn gốc các tiếng ồn, chúng ta có thể hạn chế chúng bằng những biện pháp kiến trúc đơn giản như lắp đặt tường cách âm hoặc các tấm cách âm. Tấm cách âm không chỉ giúp giảm bớt tiếng ồn, mà còn có thể phát huy tác dụng như những chi tiết trang trí nội thất trên tường và giúp cho căn phòng của bé được sinh động hơn.</p><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khong-gian-sinh-hoat-cho-tre-tu-ky-1.jpg"><img src="http://xn--tintnghp365-oc0frg.vn/wp-content/uploads/2018/09/Khong-gian-sinh-hoat-cho-tre-tu-ky-2.jpg"><p class="Normal">Một cách khác để hạn chế tiếng ồn trong phòng của trẻ chính là thay thế sàn gỗ bằng thảm. Thảm được xem là một loại vật liệu phủ sàn thân thiện với trẻ tự kỷ bởi tính năng hạn chế nguy cơ chấn thương ở trẻ khi chơi đùa hoặc vấp té. Ngoài ra, thảm còn có tác dụng hạn chế hiện tượng phản quang gây chói mắt và giảm bớt tiếng ồn trong phòng.</p><p class="Normal"><strong>Thiết kế ánh sáng </strong></p><p class="Normal">Các nhà khoa học đã chứng minh ánh sáng có khả năng chi phối tâm trạng của con người. Trong khi đó, trẻ tự kỷ nhạy cảm với ánh sáng hơn cả người bình thường. Do vậy, đây là một yếu tố quan trọng mà cha mẹ cần xem xét khi thiết kế phòng cho bé.</p><p class="Normal">Phòng sinh hoạt của trẻ tự kỷ cần hạn chế sử dụng đèn huỳnh quang. Ánh sáng đèn huỳnh quang thường có tính chất lập lòe; với chất lượng chiếu sáng phụ thuộc nhiều vào điện năng và loại đèn, nó có thể gây chói mắt. Ánh sáng lập lòe không chỉ khiến trẻ dễ bị mất tập trung, mà còn có nguy cơ gây mỏi mắt và đau đầu. Việc chiếu sáng kém chất lượng đặc biệt gây ảnh hưởng tiêu cực đối với những trẻ nhạy cảm với ánh sáng.</p><p class="Normal">Nếu phòng của con bạn đang sử dụng loại đèn không phù hợp, hãy thay đổi bóng đèn ngay lập tức. Ưu tiên chọn loại bóng đèn có ánh sáng khuếch tán hoặc loại đèn có thể điều chỉnh độ sáng. Với loại đèn có nút vặn điều chỉnh như thế, chúng ta dễ dàng lựa chọn và thay đổi độ sáng của đèn sao cho phù hợp nhất với nhu cầu của bé.</p><p class="Normal"><strong>Thiết kế màu sắc </strong></p><p class="Normal">Việc thiết kế màu sắc cho phòng của trẻ có thể trở nên căng thẳng với các bậc cha mẹ khi chúng ta có vô vàn màu để lựa chọn. Đối với trẻ tự kỷ, những màu sắc phù hợp nhất chính là những gam màu dịu nhẹ và trung tính. Tương tự như ánh sáng, một số màu sắc nhất định có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm trạng của trẻ tự kỷ. Cần tuyệt đối tránh xa những sắc màu quá tươi hoặc quá tối. Trong khi việc thiết kế phòng cho trẻ em bình thường khuyến khích những màu sắc tươi sáng rực rỡ, đây lại là điều cần hạn chế tối đa đối với không gian sinh hoạt của trẻ tự kỷ. Những màu sắc tươi sáng chỉ nên được dùng làm những điểm nhấn nhỏ trong phòng.</p><p class="Normal">Nếu bạn sử dụng giấy dán tường trong phòng của trẻ, cần hạn chế các mẫu giấy dán tường có quá nhiều đường kẻ hoặc hoa văn cầu kỳ, vì chúng có thể khiến trẻ tự kỷ cảm thấy bối rối và mất tập trung. Ưu tiên sử dụng màu sắc dịu nhẹ và các loại sơn tường có thành phần an toàn cho sức khỏe của trẻ.</p><p class="Normal"><strong>Không gian riêng tư</strong></p><p class="Normal">Nhiều công trình nghiên cứu khoa học đã cho thấy tầm quan trọng của “Không gian cảm giác” (Sensory Room) đối với khả năng cải thiện và hồi phục của trẻ tự kỷ. Đây là nơi mà trẻ tự kỷ được thoát khỏi những sự huyên náo bên ngoài để nghỉ ngơi, thư giãn và đắm mình trong cảm giác bình yên. Trong phòng riêng của trẻ, bạn hãy dành một góc nhỏ riêng biệt để bài trí “Không gian cảm giác” cho bé. Bạn có thể phân biệt không gian này với phần còn lại của căn phòng bằng những biện pháp đơn giản như: sử dụng màn che hoặc một mảng tường ngăn cách. “Không gian cảm giác” được kiến tạo nhằm mục đích giúp trẻ tự kỷ cảm thấy thoải mái, bình yên và đập tan được mọi sự âu lo. Bạn có thể bố trí trong đó những vật dụng như ghế lười, đồ chơi, tấm nhún và bóng tập thể dục có kích thước phù hợp với trẻ để bé có thể tha hồ thư giãn và giải phóng cảm xúc của mình.</p><p class="Normal"><strong>ThS. PHAN NGUYỄN KHÁNH ĐAN</strong></p><p class="Normal"><p class="Normal"><p class="Normal">nguyen van toanhttp://www.blogger.com/profile/10762704311217479276noreply@blogger.com