Thai phụ ăn gì để con khỏe đẹp và thông minh?

Trước hết, bạn cần đảm bảo chế độ ăn đầy đủ các dưỡng chất cần thiết với tỷ lệ thích hợp. Một số thực phẩm và chất bổ sung nhất định có thể giúp bạn sinh ra những đứa con thông minh, khỏe đẹp.

Bổ sung axit folic trước sinh

Axit folic có vai trò quan trọng trong việc hình thành các tế bào não của bào thai. Vì vậy, bạn nên bổ sung axit folic trước khi sinh. Một số thực phẩm tự nhiên chứa axit folic gồm đậu lăng, rau bina và các loại rau xanh khác.

Thực phẩm giàu axit béo omega-3

Axit béo omega-3 rất cần thiết vì chúng góp phần sản sinh tế bào thần kinh. Axit béo omega-3 có nhiều trong các loại thực phẩm như cá hồi và các loại cá khác, trứng, hạt lanh, quả óc chó, thịt đỏ, rau bina, đậu hũ và ngũ cốc tăng cường sắt.

ăn gì khi mang thai

Hoa quả và rau

Quả việt quất, cà chua, rau xanh và đu đủ chứa nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng chống lại các gốc tự do cản trở sự phát triển não của bào thai. Tuy nhiên, đừng quên ngâm rửa sạch sẽ trước khi ăn những thực phẩm này.

Sắt

Khi phụ nữ mang thai bị thiếu sắt, bào thai có thể không được cung cấp đủ oxy, vốn quan trọng cho sự phát triển não của bào thai. Các loại đậu, thịt gà và ngũ cốc là những thực phẩm chứa nguồn sắt tự nhiên bạn nên ăn.

Protein

Hấp thu protein đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của bào thai. Bạn nên ăn nhiều sữa chua, đậu và bơ đậu phộng

Duy trì lối sống lành mạnh

Trên tất cả, thai phụ hãy duy trì lối sống lành mạnh vì điều này ảnh hưởng tới cả sự phát triển não và sức khỏe chung của con.

Lưu ý

Mặc dù cá là nguồn omega-3 và các chất dinh dưỡng tốt khác, bạn cần chú ý tới loại cá bạn ăn. Cơ quan Quản lý Thuốc và thực phẩm Mỹ khuyên phụ nữ mang thai nên tránh các loại cá như cá kiếm, cá thu, cá kình vì chúng có hàm lượng thủy ngân cao. Những loại cá có hàm lượng thủy ngân thấp hơn như cá rô phi, cá hồi, cá da trơn tương đối an toàn. Tuy nhiên với những loại cá này bạn cũng chỉ nên ăn 2 bữa mỗi tuần.

BS Thu Vân

(Tổng hợp)

Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao

Việc phát hiện các yếu tố nguy cơ, chẩn đoán xác định và chăm sóc thai nghén đối với những trường hợp phụ nữ có nguy cơ cao khi mang thai là vấn đề rất cần thiết để bảo đảm sự an toàn cho cả mẹ lẫn con.

Phát hiện các yếu tố nguy cơ cao

Thực tế 5 nhóm yếu tố nguy cơ có thể làm ảnh hưởng đến người mẹ trong quá trình mang thai có liên quan đến thai phụ, bệnh tật của người mẹ đã có từ trước, người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề, sự ảnh hưởng của xã hội và sự bất thường phát sinh trong thai kỳ cần được phát hiện.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến thai phụ: trước hết phải nói đến độ tuổi của thai phụ, nếu phụ nữ mang thai dưới 16 tuổi sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, sinh non, tỉ lệ trẻ sinh ra bị tử vong trong thời kỳ chu sinh khá cao; nếu phụ nữ mang thai trên 35 tuổi cũng sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, rối loạn nhiễm sắc thể, trẻ sơ sinh bị dị dạng và tỉ lệ trẻ tử vong trong thời kỳ chu sinh cũng rất cao. Đồng thời, thể trạng của phụ nữ khi mang thai cũng có ảnh hưởng, nếu phụ nữ quá béo trên 70kg hoặc quá gầy dưới 40kg sẽ tạo nên yếu tố nguy cơ cho người mẹ trong khi chuyển dạ. Ngoài ra, những bất thường về giải phẫu học ở đường sinh dục như phụ nữ có tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung... dễ gây sinh non; có vách ngăn âm đạo sẽ cản trở thai nhi di chuyển xuống phía dưới khi chuyển dạ.

Chăm sóc thai nghén có nguy cơ caoChăm sóc thai nghén có nguy cơ cao là một yêu cầu cần thiết để mẹ tròn con vuông khi sinh đẻ

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh tật của người mẹ đã có từ trước: các loại bệnh tật mà người mẹ đã mắc từ trước có ảnh hưởng đến quá trình mang thai gồm: tăng huyết áp gây nguy cơ tử vong cho cả người mẹ lẫn thai nhi khi bị tiền sản giật và sản giật. Bệnh thận gây nguy cơ tăng huyết áp mạn tính dẫn đến tiền sản giật và sản giật. Bệnh tim, đặc biệt là bệnh tim có biến chứng cũng sẽ gây tử vong cao cho cả mẹ và con. Bệnh nội tiết như Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho người mẹ và thai nhi như làm cho thai to, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu. Ngoài ra, bệnh do rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo; bệnh ác tính của người mẹ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng...; bệnh thiếu máu do suy tủy, hồng cầu lưỡi liềm; bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mạn tính như lao phổi...; bệnh lây truyền qua đường tình dục do chlamydia trachomatis, Herpes sinh dục, HPV (human papilloma virus), lậu, giang mai, HIV (human immunodeficiency virus); bệnh do virút như viêm gan virút, rubella; bệnh do ký sinh trùng như sốt rét, trichomonas âm đạo; bệnh não như viêm não, động kinh, tâm thần...; bệnh nhiễm khuẩn niệu-sinh dục do tụ cầu, E. coli, Proteus; bệnh di truyền có tính chất gia đình như thalassemie, thiếu yếu tố đông máu VII, VIII...; bệnh ngoại khoa do gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang, chấn thương... cũng làm ảnh hưởng cho cả người mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai.

Yếu tố nguy cơ do có tiền sử thai sản nặng nề: nếu người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề cũng có ảnh hưởng khá lớn đến sự mang thai gồm: bị sảy thai liên tiếp do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu năng nội tiết, bất thường ở tử cung. Trường hợp thai chết lưu cần phát hiện nguyên nhân như u xơ tử cung, bệnh toàn thân do tăng huyết áp, bệnh thận... Bất đồng nhóm máu ABO, yếu tố Rh. Tiền sử sản giật, mổ lấy thai; sinh bằng forcep, giác kéo; đình chỉ thai nghén. Tiền sử sinh non, con dưới 2.500g. Trẻ có dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể rất dễ bị dị dạng ở những lần mang thai sau đó. Các lần sinh đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến vấn đề xã hội: vấn đề xã hội cũng có liên quan đến yếu tố nguy cơ khi mang thai gồm sự nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, ở xa cơ sở y tế, không được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống sinh hoạt có rất nhiều hạn chế...

Yếu tố nguy cơ do bất thường phát sinh trong thai kỳ: cần lưu ý đến ảnh hưởng bất thường phát sinh trong thời kỳ người mẹ mang thai gồm: đối với người mẹ, chú ý bệnh sốt rét, bệnh thiếu máu, tiền sản giật, giảm tiểu cầu tự miễn trong thời kỳ mang thai, bệnh thận thai nghén, tăng huyết áp thai nghén, đái tháo đường thai ngén, sốt do bệnh lý toàn thân, nhiễm trùng tiết niệu. Đối với thai nhi, chú ý trường hợp ngôi thai bất thường, thai to, thai bất thường, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu, song thai, đa thai. Về phần phụ, chú ý trường hợp nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, sa dây rốn, u bánh nhau, phù nhau thai, rỉ ối, vỡ ối non, đa ối, thiếu ối.

Khám thực thể để phát hiện thai nghén có nguy cơ cao

Khám toàn trạng để quan sát thể trạng sản phụ, chú ý trường hợp vẹo cột sống, gù lưng; đo chiều cao của sản phụ, nếu chiều cao dưới 145cm thì rất dễ sinh khó; cân nặng nếu tăng khoảng 20% trọng lượng khi có thai là bình thường; ngoài ra đo huyết áp, khám da và niêm mạc, khám vú, khám tim mạch, khám phổi, khám mắt...

Khám chuyên khoa ở vùng khung chậu, khám tử cung cần đo chiều cao, tư thế, phát hiện u xơ; khám âm đạo phát hiện sa sinh dục; khám cổ tử cung phát hiện vết rách, tình trạng viêm nhiễm, tư thế...; khám tầng sinh môn xác định mức độ ngắn, dài, sẹo cũ...; khám phần phụ phát hiện khối u...

Ngoài ra, việc chăm sóc và đánh giá trong quá trình thai nghén cũng rất quan trọng như khám thai định kỳ, xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén và những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan b; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn go tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh giá chỉ số Bishop để chọn cách sinh cho phù hợp; theo dõi những hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm để thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X-quang hiện nay ít sử dụng; ngoài ra còn phải thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu cần để thảo luận cùng sản phụ có nên tiếp tục thai nghén hay chấm dứt thai kỳ. Xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén như tình trạng của người mẹ tốt hay xấu, có thể bảo đảm cho một quá trình thai nghén; những thay đổi sinh lý phù hợp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ về tim, mạch, huyết áp...; chiều cao tử cung phù hợp với tuổi thai; không có thai nghén bất thường gồm thai trứng, thai ngoài tử cung...; thai máy ở nửa sau của thai kỳ, tim thai nghe đều rõ; nếu có nhau tiền đạo có biểu hiện không ra máu hoặc máu ra ít; tiền sản giật không nặng lên, có thể duy trì nếu đáp ứng với điều trị; nếu có nhiễm khuẩn cần điều trị tích cực cho thai phụ khỏi trước khi chuyển dạ, không để lại nguy cơ cho cả mẹ và con; dự kiến ngày sinh chính xác, tránh trường hợp thai già tháng. Những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ kể cả trường hợp thai đủ tháng, non tháng hay già tháng cũng đều có khả năng xảy ra như: bệnh của người mẹ gồm tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh gan, lao phổi, hen phế quản, Basedow có khả năng gây sản giật, suy tim, phù phổi cấp, hôn mê gan; rối loạn cơn co tử cung với tính chất cường tính, không đều...; cổ tử cung mở ra không tiến triển; người mẹ rặn sinh yếu, chuyển dạ kéo dài; chỉ định can thiệp sản khoa không đúng về sử dụng forceps, sử dụng oxytocin; ngôi thai bất thường gồm ngôi trán, ngôi vai...; suy thai, thai non tháng và nhẹ cân; bất thường về dây rốn gồm dây rốn ngắn, dây rốn quấn cổ, sa dây rốn...; đa ối, thiếu ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Gồm các xét nghiệm thường quy và xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ từ những dấu hiệu lâm sàng được phát hiện như đã nêu ở trên. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu,

Phát hiện các yếu tố nguy cơ cao

Thực tế 5 nhóm yếu tố nguy cơ có thể làm ảnh hưởng đến người mẹ trong quá trình mang thai có liên quan đến thai phụ, bệnh tật của người mẹ đã có từ trước, người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề, sự ảnh hưởng của xã hội và sự bất thường phát sinh trong thai kỳ cần được phát hiện.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến thai phụ: trước hết phải nói đến độ tuổi của thai phụ, nếu phụ nữ mang thai dưới 16 tuổi sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, sinh non, tỉ lệ trẻ sinh ra bị tử vong trong thời kỳ chu sinh khá cao; nếu phụ nữ mang thai trên 35 tuổi cũng sẽ có nguy cơ dễ bị sinh khó, rối loạn nhiễm sắc thể, trẻ sơ sinh bị dị dạng và tỉ lệ trẻ tử vong trong thời kỳ chu sinh cũng rất cao. Đồng thời, thể trạng của phụ nữ khi mang thai cũng có ảnh hưởng, nếu phụ nữ quá béo trên 70kg hoặc quá gầy dưới 40kg sẽ tạo nên yếu tố nguy cơ cho người mẹ trong khi chuyển dạ. Ngoài ra, những bất thường về giải phẫu học ở đường sinh dục như phụ nữ có tử cung đôi, tử cung hai sừng, vách ngăn tử cung... dễ gây sinh non; có vách ngăn âm đạo sẽ cản trở thai nhi di chuyển xuống phía dưới khi chuyển dạ.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh tật của người mẹ đã có từ trước: các loại bệnh tật mà người mẹ đã mắc từ trước có ảnh hưởng đến quá trình mang thai gồm: tăng huyết áp gây nguy cơ tử vong cho cả người mẹ lẫn thai nhi khi bị tiền sản giật và sản giật. Bệnh thận gây nguy cơ tăng huyết áp mạn tính dẫn đến tiền sản giật và sản giật. Bệnh tim, đặc biệt là bệnh tim có biến chứng cũng sẽ gây tử vong cao cho cả mẹ và con. Bệnh nội tiết như Basedow, đái tháo đường dễ gây biến chứng cho người mẹ và thai nhi như làm cho thai to, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu. Ngoài ra, bệnh do rối loạn hệ miễn dịch, bệnh tạo keo; bệnh ác tính của người mẹ như ung thư vú, ung thư cổ tử cung, ung thư buồng trứng...; bệnh thiếu máu do suy tủy, hồng cầu lưỡi liềm; bệnh nhiễm khuẩn cấp tính hoặc mạn tính như lao phổi...; bệnh lây truyền qua đường tình dục do chlamydia trachomatis, herpes sinh dục, HPV (human papilloma virus), lậu, giang mai, HIV (human immunodeficiency virus); bệnh do virút như viêm gan virút, rubella; bệnh do ký sinh trùng như sốt rét, trichomonas âm đạo; bệnh não như viêm não, động kinh, tâm thần...; bệnh nhiễm khuẩn niệu-sinh dục do tụ cầu, E. coli, Proteus; bệnh di truyền có tính chất gia đình như thalassemie, thiếu yếu tố đông máu VII, VIII...; bệnh ngoại khoa do gãy xương chậu, bệnh trĩ, tạo hình bàng quang, chấn thương... cũng làm ảnh hưởng cho cả người mẹ và thai nhi trong quá trình mang thai.

Yếu tố nguy cơ do có tiền sử thai sản nặng nề: nếu người mẹ có tiền sử thai sản nặng nề cũng có ảnh hưởng khá lớn đến sự mang thai gồm: bị sảy thai liên tiếp do bất thường di truyền của hai vợ chồng, thiểu năng nội tiết, bất thường ở tử cung. Trường hợp thai chết lưu cần phát hiện nguyên nhân như u xơ tử cung, bệnh toàn thân do tăng huyết áp, bệnh thận... Bất đồng nhóm máu ABO, yếu tố Rh. Tiền sử sản giật, mổ lấy thai; sinh bằng forcep, giác kéo; đình chỉ thai nghén. Tiền sử sinh non, con dưới 2.500g. Trẻ có dị dạng bẩm sinh, bất thường nhiễm sắc thể rất dễ bị dị dạng ở những lần mang thai sau đó. Các lần sinh đẻ quá gần hoặc quá xa nhau.

Yếu tố nguy cơ có liên quan đến vấn đề xã hội: vấn đề xã hội cũng có liên quan đến yếu tố nguy cơ khi mang thai gồm sự nghèo đói, trình độ văn hóa thấp, ở xa cơ sở y tế, không được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giao thông đi lại không thuận tiện, đời sống sinh hoạt có rất nhiều hạn chế...

Yếu tố nguy cơ do bất thường phát sinh trong thai kỳ: cần lưu ý đến ảnh hưởng bất thường phát sinh trong thời kỳ người mẹ mang thai gồm: đối với người mẹ, chú ý bệnh sốt rét, bệnh thiếu máu, tiền sản giật, giảm tiểu cầu tự miễn trong thời kỳ mang thai, bệnh thận thai nghén, tăng huyết áp thai nghén, đái tháo đường thai ngén, sốt do bệnh lý toàn thân, nhiễm trùng tiết niệu. Đối với thai nhi, chú ý trường hợp ngôi thai bất thường, thai to, thai bất thường, thai suy dinh dưỡng, thai chết lưu, song thai, đa thai. Về phần phụ, chú ý trường hợp nhau tiền đạo, nhau cài răng lược, nhau bong non, sa dây rốn, u bánh nhau, phù nhau thai, rỉ ối, vỡ ối non, đa ối, thiếu ối.

Khám thực thể để phát hiện thai nghén có nguy cơ cao

Khám toàn trạng để quan sát thể trạng sản phụ, chú ý trường hợp vẹo cột sống, gù lưng; đo chiều cao của sản phụ, nếu chiều cao dưới 145cm thì rất dễ sinh khó; cân nặng nếu tăng khoảng 20% trọng lượng khi có thai là bình thường; ngoài ra đo huyết áp, khám da và niêm mạc, khám vú, khám tim mạch, khám phổi, khám mắt...

Khám chuyên khoa ở vùng khung chậu, khám tử cung cần đo chiều cao, tư thế, phát hiện u xơ; khám âm đạo phát hiện sa sinh dục; khám cổ tử cung phát hiện vết rách, tình trạng viêm nhiễm, tư thế...; khám tầng sinh môn xác định mức độ ngắn, dài, sẹo cũ...; khám phần phụ phát hiện khối u...

Chăm sóc thai nghén có nguy cơ caoSiêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...

Ngoài ra, việc chăm sóc và đánh giá trong quá trình thai nghén cũng rất quan trọng như khám thai định kỳ, xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén và những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan B; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn go tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh giá chỉ số Bishop để chọn cách sinh cho phù hợp; theo dõi những hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm để thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X-quang hiện nay ít sử dụng; ngoài ra còn phải thực hiện thêm các xét nghiệm khác nếu cần để thảo luận cùng sản phụ có nên tiếp tục thai nghén hay chấm dứt thai kỳ. Xác định vấn đề cần xem xét để duy trì thai nghén như tình trạng của người mẹ tốt hay xấu, có thể bảo đảm cho một quá trình thai nghén; những thay đổi sinh lý phù hợp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ về tim, mạch, huyết áp...; chiều cao tử cung phù hợp với tuổi thai; không có thai nghén bất thường gồm thai trứng, thai ngoài tử cung...; thai máy ở nửa sau của thai kỳ, tim thai nghe đều rõ; nếu có nhau tiền đạo có biểu hiện không ra máu hoặc máu ra ít; tiền sản giật không nặng lên, có thể duy trì nếu đáp ứng với điều trị; nếu có nhiễm khuẩn cần điều trị tích cực cho thai phụ khỏi trước khi chuyển dạ, không để lại nguy cơ cho cả mẹ và con; dự kiến ngày sinh chính xác, tránh trường hợp thai già tháng. Những yếu tố có thể gây biến chứng trong chuyển dạ kể cả trường hợp thai đủ tháng, non tháng hay già tháng cũng đều có khả năng xảy ra như: bệnh của người mẹ gồm tăng huyết áp, bệnh tim, bệnh gan, lao phổi, hen phế quản, Basedow có khả năng gây sản giật, suy tim, phù phổi cấp, hôn mê gan; rối loạn cơn co tử cung với tính chất cường tính, không đều...; cổ tử cung mở ra không tiến triển; người mẹ rặn sinh yếu, chuyển dạ kéo dài; chỉ định can thiệp sản khoa không đúng về sử dụng forceps, sử dụng oxytocin; ngôi thai bất thường gồm ngôi trán, ngôi vai...; suy thai, thai non tháng và nhẹ cân; bất thường về dây rốn gồm dây rốn ngắn, dây rốn quấn cổ, sa dây rốn...; đa ối, thiếu ối, ối vỡ non, ối vỡ sớm, nhiễm khuẩn ối.

Các xét nghiệm cận lâm sàng

Gồm các xét nghiệm thường quy và xét nghiệm cận lâm sàng để đánh giá nguy cơ từ những dấu hiệu lâm sàng được phát hiện như đã nêu ở trên. Khám thai định kỳ được thực hiện đầy đủ các nội dung quy định như xét nghiệm thường quy nhóm máu, công thức máu, nước tiểu... Từ các dấu hiệu lâm sàng sẽ quyết định xét nghiệm cận lâm sàng để đánh gia nguy cơ như siêu âm để xác định thai nhi sống hay chết, thai dị dạng, số lượng thai, lượng nước ối...; xét nghiệm các bệnh lây truyền từ mẹ sang con gồm HIV, giang mai, viêm gan B; thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán trước sinh gồm double test, triple test hoặc chọc ối nếu có chỉ định; theo dõi nhịp tim thai bằng ống nghe tim thai hoặc monitor sản khoa; test gây cơn co tử cung để xác định tim thai bình thường hay bất thường; đánh gia chỉ số Bishop để chọn cách sinh cho phù hợp; theo dõi những hoạt động sinh hoạt của thai nhi qua siêu âm để thấy thai thở, thai cử động...; phương pháp chẩn đoán bằng X quang hiện nay ít sử dụng.

Đánh giá thai nhi trong chuyển dạ và chăm sóc thai có nguy cơ cao

Trong lúc chuyển dạ, cần đánh giá nguy cơ thai nhi căn cứ vào nhịp tim thai; tim thai và cơn co tử cung trên máy monitoring như DIP I, DIP II, DIP biến đổi...; tình trạng phân su, tính chất nước ối.

Chăm sóc thai nghén có nguy cơ cao về nguyên tắc nếu tuyến xã phát hiện được thì phải chuyển sản phụ lên tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố. Tuyến quận, huyện, thị xã, thành phố phải tùy theo từng trường hợp và tùy theo khả năng chuyên môn cũng như trang thiết bị hiện có mà quyết định giữ thai phụ tại cơ sở để điều trị hoặc gửi lên tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Lưu ý cũng cần tôn trọng nguyên tắc như không để xảy ra tai biến rồi mới đình chỉ thai nghén, nên đình chỉ thai nghén để cứu sống người mẹ khi cần thiết, điều trị thai suy kịp thời và tích cực điều trị trẻ sơ sinh bị ngạt thở. Biện pháp chung là quản lý thai nghén để sớm xác định các yếu tố nguy cơ, đình chỉ thai nghén nếu có chỉ định bằng biện pháp sản khoa phù hợp; thực hiện việc chăm sóc và đánh giá mức độ thai nghén nguy cơ với phương châm cứu người mẹ là chính, cố gắng bảo tồn bào thai. Biện pháp riêng là điều trị nội khoa các bệnh nội khoa của sản phụ như bệnh tim, phổi, nội tiết...; điều trị ngoại khoa như cắt bỏ u xơ, khâu vòng cổ tử cung...; cai nghiện thuốc lá, ma túy...; nghỉ ngơi tại giường; dùng thuốc giảm co, corticoid giúp cho phổi thai trưởng thành sớm; đình chỉ thai nghén để cứu người mẹ trong một số trường hợp.

BS. NGUYỄN TR M ANH

Coi chừng trẻ bị chốc lở trong mùa hè

Chốc lở là một bệnh nhiễm khuẩn da, rất dễ lây, hay gặp ở trẻ em. Chốc lở thường xuất hiện trên mặt, nhất là quanh mũi và miệng của trẻ. Bệnh xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập cơ thể qua các vết thương hay côn trùng đốt hoặc xảy ra trên da bình thường. Mùa hè ra nhiều mồ hôi nên nguy cơ chốc lở càng tăng.

Da bị trầy xước dễ mắc bệnh

Có nhiều loại vi khuẩn ký sinh trên da, trong đó 2 loại vi khuẩn là tụ cầu và liên cầu hay gặp gây bệnh. Chúng xâm nhập cơ thể qua một vết thương, vết cắn của côn trùng gây nhiễm khuẩn. Trẻ em thường bị bệnh chốc lở do nhiễm khuẩn qua vết rách da, do cạo, cắt hoặc côn trùng đốt. Ở người lớn, chốc lở cũng thường xảy ra sau tổn thương da hoặc viêm da. Nếu nhiễm tụ cầu khuẩn, chúng có khả năng sản xuất một loại độc tố làm cho chốc lở lan rộng.

Luôn luôn giữ cho da sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày với nước sạch

Tuy mọi người đều có thể bị chốc lở, nhưng trẻ em từ 2 - 6 tuổi và trẻ sơ sinh thường bị chốc lở nhiều nhất. Những người tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân, hoặc chăm sóc bệnh nhân, tiếp xúc với các đồ dùng của bệnh nhân như giường, chiếu, chăn màn, quần áo rất dễ bị nhiễm bệnh. Ở những nơi tập trung đông người như chợ, lớp học, siêu thị, nhà trẻ... dễ lây lan bệnh. Thời tiết nóng ẩm mùa hè, những bệnh nhân bị viêm da mạn tính, viêm da dị ứng, bệnh nhân đái tháo đường... là đối tượng dễ mắc bệnh.

Chốc lở có nhiều thể bệnh

Trong bối cảnh mùa hè nắng nóng, một bệnh nhân chốc lở thường có các triệu chứng sau: có vết loét đỏ trên da, nhanh chóng vỡ, sau đó hình thành một lớp vỏ màu vàng nâu. Bệnh nhân rất ngứa. Vết chốc thường không đau, có dịch tiết lỏng chứa đầy mụn nước. Những ca bệnh nặng, bệnh nhân bị đau đớn, chất lỏng hoặc vết loét đầy mủ tiến triển dần thành vết loét sâu. Cần phân biệt mấy dạng chốc lở sau đây:

Chốc lở truyền nhiễm là thể bệnh hay gặp nhất, có các triệu chứng: đầu tiên là một số nốt mụn đỏ trên mặt, thường quanh mũi và miệng. Các nốt mụn nhanh chóng vỡ ra, chảy dịch hoặc mủ và đóng vảy màu nâu. Cuối cùng vảy sẽ bong ra, để lại một vết đỏ nhưng không gây sẹo. Các mụn có thể ngứa nhưng không đau. Trẻ em bị bệnh không sốt nhưng thường bị sưng hạch ở quanh vùng có vết chốc. Vết chốc lở rất dễ lây lan sang các vùng da lành khác nếu bị dây dịch của vết chốc.

Chốc lở dạng phỏng, chủ yếu xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, triệu chứng là: những nốt phỏng nước chứa đầy dịch và không đau, thường thấy ở thân mình, cánh tay và cẳng chân. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Các nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng, thường lâu liền hơn các dạng chốc lở khác.

Thể mụn mủ, là thể nặng nhất, trong đó nhiễm khuẩn ăn sâu vào lớp bì, với các triệu chứng: các nốt mụn đau chứa đầy dịch hoặc mủ biến thành vết loét sâu, thường ở cẳng chân và bàn chân. Trên vết mụn có vảy dày, cứng màu vàng xám. Sưng hạch ở xung quanh vết chốc.

Biến chứng của chốc lở

Viêm cầu thận có thể phát triển sau khi bị chốc lở do liên cầu khuẩn. Viêm cầu thận xảy ra sau khi phát chốc lở khoảng 2 tuần. Triệu chứng gồm: phù mặt, nhất là phù mi mắt, đi tiểu ít, có máu trong nước tiểu, tăng huyết áp, cứng khớp và đau khớp. Bệnh thường gặp ở trẻ em từ 6 - 10 tuổi. Ở người lớn, các triệu chứng thường nặng hơn.

Đeo găng tay chăm sóc bệnh nhân tránh lây bệnh.

Biến chứng viêm mô tế bào: bệnh viêm đến các mô bên dưới da và lan đến hạch bạch huyết và vào máu. Nếu không được điều trị, viêm mô tế bào có thể nhanh chóng đe dọa tính mạng người bệnh.

Bệnh còn gây biến chứng sẹo, nám da.

Lời khuyên của bác sĩ

Bệnh chốc lở nếu nặng và không được điều trị kịp thời có thể xảy ra biến chứng nặng gây tử vong. Vì vậy, việc phòng bệnh rất quan trọng. Các biện pháp phòng bệnh hiệu quả gồm: luôn luôn giữ cho da sạch sẽ bằng cách tắm rửa hàng ngày với nước sạch. Điều trị tích cực vết thương, vết xước, vết côn trùng cắn trên da bằng cách rửa sạch vết thương, dùng thuốc sát khuẩn, mỡ kháng sinh để ngăn ngừa nhiễm khuẩn. Bệnh nhân chốc lở cần được cách ly ở phòng riêng, dùng riêng các đồ dùng sinh hoạt như chăn màn, khăn tắm, chậu rửa mặt... để tránh lây lan cho người khác. Phải giặt quần áo, đồ vải và khăn của bệnh nhân riêng và khử khuẩn bằng cách luộc sôi từ 5 - 10 phút. Người chăm sóc bệnh nhân cần đeo găng tay khi tiếp xúc, thay băng... Trẻ bị bệnh cần được cắt móng tay ngắn để tránh trầy xước da khi trẻ gãi. Thường xuyên rửa tay bằng nước sạch với xà phòng sát khuẩn.

BS. Phạm Quốc Tuấn



Nhỏ mắt cho trẻ thế nào cho đúng?

Con tôi 5 tuổi, cháu mới bị lây đau mắt đỏ từ bạn cùng lớp mẫu giáo. Tôi đã đưa cháu đi khám và nhỏ thuốc theo chỉ định của bác sĩ nhưng mỗi lần nhỏ thuốc cho cháu rất khó khăn, cứ nhỏ thuốc vào là cháu lại khóc và thuốc trôi ngay ra ngoài, mắt vẫn không đỡ. Xin bác sĩ tư vấn giúp.

Đặng Vân Khánh (Quảng Trị)

Giao mùa là thời điểm rất dễ khiến trẻ em bị viêm kết mạc. Nếu điều trị không đúng có thể dẫn đến biến chứng nguy hiểm viêm giác mạc, loét giác mạc.

Với trẻ nhỏ cần động viên, khuyến khích trẻ phối hợp trong nhỏ thuốc để trẻ bớt sợ. Khi nhỏ mắt, cần giữ yên trẻ trong tư thế ngả đầu trẻ ra đằng sau, hoặc tốt nhất là cho trẻ nằm ngửa và ngước mắt lên. Các bước nhỏ mắt theo trình tự sau: Rửa tay bằng xà phòng và nước sạch trước và sau khi nhỏ mắt cho trẻ; Lau sạch mắt trẻ nhẹ nhàng bằng bông tẩm nước ấm; Kéo mi dưới của mắt xuống. Nhỏ thuốc vào giữa kết mạc, tại khe giữa mi dưới và mắt, lưu ý không để lọ thuốc chạm vào mắt trẻ; Để trẻ chớp mắt cho thuốc hòa vào các phần trong mắt. Sau đó dùng bông sạch thấm phần thuốc chảy ra ngoài theo hướng từ trong mắt ra ngoài khóe mắt. Nếu nhỏ cả hai mắt thì phải sử dụng miếng bông khác cho mắt còn lại. Thu hút sự chú ý của trẻ để trẻ không dụi mắt khi thuốc đang ngấm.

Thực hiện nhỏ mắt với số giọt thuốc và số lần nhỏ mắt theo chỉ định của bác sĩ cho đến khi mắt hết đỏ, không còn gỉ mắt, không dính mi và lành hoàn toàn.

Bác sĩ Kim Thanh

Viêm bàng quang cấp dễ gặp ở thai phụ

Bệnh hay gặp hơn ở phụ nữ mang thai và phụ nữ mãn kinh do ảnh hưởng của những biến đổi nội tiết tố.

Mùa hè sắp đến thời tiết nóng, ẩm cũng là một trong những yếu tố gây bệnh khi cơ thể tiết nhiều mồ hôi nhưng lại đi tiểu ít đi.

Biểu hiện viêm bàng quang

Dấu hiệu và biểu hiện của bệnh có thể là cảm giác buồn tiểu thường xuyên hơn, mót đi tiểu nhưng chỉ có thể tiểu nhỏ giọt, tiểu ngập ngừng, ngắt quãng, phải rặn tiểu hoặc nhỏ giọt nước tiểu cuối bãi; Cảm giác nóng rát khi đi tiểu, cảm thấy hay buồn đi tiểu, tiểu ít, nước tiểu đục, nước tiểu có mùi khai hơn hay mùi khó chịu, đôi khi nước tiểu đục, tiểu đau, tiểu buốt, đi tiểu nhiều lần hơn; Cơ thể có thể không sốt nhưng người mệt mỏi, đau ở vùng chậu và bụng…

Một số trường hợp nước tiểu trào ngược từ bàng quang lên niệu quản và thậm chí tới cả thận. Hiện tượng buồn nôn, đau vùng thắt lưng và sốt có thể là những dấu hiệu của nhiễm khuẩn thận; Nếu không được điều trị kịp thời thì viêm bàng quang có thể dẫn đến viêm thận - bể thận cấp.

Viêm thận - bể thận cấp sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và bé. Người mẹ dễ bị choáng, sốc nhiễm khuẩn gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp, suy thận cấp...; thai nhi dễ bị suy thai, sinh thiếu tháng...Bệnh cảnh này thường gặp trên người có tiền sử viêm thận - bể thận do sỏi, có viêm bàng quang do sỏi, hoặc dị dạng đường tiết niệu từ trước khi mang thai mà không biết, nay gặp điều kiện mà phát bệnh.

Trái cây và nước rau ép giàu vitamin C giúp tăng sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.

Trái cây và nước rau ép giàu vitamin C giúp tăng sức đề kháng chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.

Nguyên nhân gây bệnh

Cấu tạo của cơ quan sinh dục phụ nữ phức tạp. Niệu đạo của phụ nữ (dài 4cm) ngắn hơn so với nam giới (20cm) nên vi khuẩn dễ dàng đi ngược dòng vào bàng quang; niệu đạo lại nằm gần trực tràng, vi khuẩn từ đây có thể đi vào niệu đạo và gây nhiễm khuẩn đường tiểu. Niệu đạo nằm cạnh âm đạo, do đó hoạt động tình dục cũng là yếu tố đẩy vi khuẩn ngược dòng vào bàng quang.

Đường niệu của người mang thai có những đặc điểm không bình thường do khối lượng tử cung lớn chèn ép vào bàng quang và niệu quản gây giãn niệu quản, ứ đọng nước tiểu hoặc giãn đài bể thận do sự trào ngược nước tiểu. Nước tiểu ứ đọng gây giảm độ đặc, có hiện tượng chuyển ngược dòng bàng quang - niệu quản, lượng đường trong nước tiểu tăng, progestin và estrogen niệu tăng… Đây là những yếu tố thuận lợi gây viêm bàng quang cấp khi mang thai.

Nguyên nhân do dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc cản trở việc bài tiết - nước tiểu đọng lại trong bàng quang. Khi bàng quang hoạt động kém và nước tiểu không thoát đi hết dễ bị chảy ngược lại niệu quản. Nước tiểu càng ở lại lâu trong đường niệu, nguy cơ vi khuẩn sinh sôi càng lớn, do vậy tăng nguy cơ nhiễm khuẩn. Vệ sinh sơ sài hoặc quá kỹ cũng là yếu tố nguy cơ khiến các vi khuẩn sản sinh nhanh. Hay như việc sử dụng thường xuyên các chất diệt khuẩn, các sản phẩm vệ sinh, sử dụng vòi hoa sen xịt trực tiếp vào âm đạo cũng làm mất cân bằng vi khuẩn, tiêu diệt luôn cả vi khuẩn có ích. Một nguyên nhân ít ai nghĩ đến nữa là đồ lót quá chật làm tăng nhiệt độ cơ thể, làm ẩm vùng kín, tạo điều kiện cho các vi khuẩn cư trú và phát triển.

Sự rối loạn cân bằng nội tiết tố (estrogen) khi mang thai là một trong các nguyên nhân gây viêm bàng quang. Sự thiếu hụt nội tiết tố làm niêm mạc niệu đạo và âm đạo bất ổn định, hệ vi khuẩn lành trong âm đạo mất thăng bằng, một số vi khuẩn tăng sinh có thể gây bệnh cho niêm mạc niệu đạo.

Phòng ngừa và điều trị thế nào?

Viêm bàng quang cấp hay viêm đài - bể thận cấp cần được phát hiện và điều trị sớm. Trong mọi trường hợp, cần tránh dùng các kháng sinh có hại cho thai. Viêm bàng quang ở thai phụ phải dùng kháng sinh tới 7-10 ngày do khi mang thai, vi khuẩn có điều kiện thuận lợi để phát triển, trong khi cơ thể thì giảm sức đề kháng với vi khuẩn. Nếu điều trị ngắn ngày, bệnh sẽ dễ bị tái phát, khi đó sẽ phải dùng kháng sinh liều cao hơn.

Bên cạnh đó, viêm bàng quang là căn bệnh hay tái phát, do đó để phòng ngừa, thai phụ cần chú ý thực hiện các biện pháp đơn giản như sau:

Uống đủ nước, mỗi ngày nên uống từ 1,5 - 2 lít nước. Nước sẽ giúp cơ thể bài tiết tốt, tránh ứ đọng nước tiểu ở bàng quang. Cố gắng đi tiểu đều đặn và không nhịn tiểu lâu gây ra hiện tượng ứ đọng nước tiểu ở bàng quang; Vệ sinh vùng sinh dục hàng ngày 1 -2 lần. Lựa chọn các sản phẩm vệ sinh thích hợp cho cơ quan sinh dục để không làm mất cân bằng hệ vi sinh ở âm đạo. Không nên xịt nước hoặc cho tay vào âm đạo. Không nên dùng nước hoa hay các chất khử mùi ở cơ quan sinh dục. Thay đồ lót hằng ngày, nhất là buổi tối trước khi ngủ. Vệ sinh sau khi đi cầu nên rửa từ trước ra sau để tránh vi khuẩn từ hậu môn vào cơ quan sinh dục. Đồ lót nên chọn loại làm bằng sợi bông, thoáng và hạn chế ra mồ hôi để tránh ẩm ướt. Đi tiểu sau quan hệ tình dục: trong quá trình giao hợp, niệu đạo là ống nhỏ dẫn nước tiểu từ bàng quang thường mở rất rộng, do đó sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn có sẵn tại khu vực âm đạo có cơ hội đi ngược lên; Phản xạ tiểu tiện sau mỗi lần giao hợp sẽ giúp thải ngay lập tức những mầm bệnh trước khi chúng kịp vào trong bàng quang; Tăng sức đề kháng bằng cách ăn uống đầy đủ và cân đối, bổ sung rau xanh và trái cây giàu vitamin C. Khi hệ miễn dịch của cơ thể khỏe mạnh sẽ góp phần chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh.

ThS. BS. Lê Thị Hương

Các bệnh tuyến vú lành tính

Kể từ thời điểm phát triển đến khi mang thai và mãn kinh vú của người phụ nữ thay đổi liên tục. Nhiều thay đổi lành tính của vú có thể cần phải điều trị hoặc không. Tuy nhiên cũng không nên quá chủ quan khi thấy bất kỳ một thay đổi nào khác trên vú mà không có sự tư vấn hay thăm khám của các chuyên gia sản phụ khoa.

Bất kỳ khối u nào trong vú cũng gây ra sự lo lắng cho người phụ nữ, nhưng không có nghĩa là tất cả các khối u là ung thư. Các biến đổi lành tính của tuyến vú là rất phổ biến.

Bệnh lý này thường phát sinh từ các thành phần cấu tạo nên vú: biểu mô ống dẫn sữa, hoặc ở mô liên kết và mô mỡ. Có thể phân loại các bệnh lý lành tính tuyến vú làm 4 nhóm: Nhóm bệnh bẩm sinh hay phát triển bất thường của tuyến vú: tật thiếu núm vú, phì đại tuyến vú... Nhóm bệnh do nguyên nhân chấn thương và viêm nhiễm: Áp xe vú, lao tuyến vú, hoại tử mỡ .... Nhóm bệnh liên quan đến các ống tuyến sữa: Xơ nang tuyến vú, nang vú, u nhú trong ống dẫn sữa, giãn ống tuyến sữa... Nhóm bệnh liên quan đến tổ chức liên kết của tuyến vú: u xơ tuyến, u mỡ, u bạch huyết…Trong bài viết này chúng tôi xin nêu ra một số bệnh tuyến vú lành tính thường gặp.

Tuyến vú.

Xơ nang tuyến vú

Đây là dạng bệnh lý phụ thuộc hormon, hay gặp ở giữa lứa tuổi 30 - 50. Các triệu chứng mất đi sau mãn kinh. Nguyên nhân là do mất cân bằng nội tiết giữa estrogen và progesteron trong một thời gian dài, tổ chức vú trải qua nhiều thay đổi hình thái khác nhau. Vào thời điểm tăng tiết estrogen, các tế bào biểu mô tăng sinh trong các ống (tăng sinh ống) và các phân thùy (tăng sinh tuyến). Với mức estrogen giảm, biểu mô cuộn xoắn, các ống trở thành nang, các phân thùy và vùng đệm tăng tổ chức xơ (tăng biểu mô tuyến xơ cứng và xơ cứng vùng đệm).

Trên lâm sàng bệnh nhân thường đau vú theo chu kỳ: xuất hiện khoảng 8 ngày trước khi hành kinh, biến mất sau hành kinh, đau tự nhiên, lan ra hai tay. Khi sờ nó có thể là các u nang đặc trưng: Khối u tròn, giới hạn rõ, hơi cứng, thường đau, kích thước và số lượng thay đổi; Hay là các mảng cứng: thường thấy những mảng cứng trên vú giới hạn không rõ, mất đi sau hành kinh.

Đây là bệnh lý hình thành từ việc tăng sinh các tuyến và ống tuyến vú (kết hợp với xơ hóa mô đệm) nên có thể làm tăng nguy cơ ung thư vú. Vì vậy khi có chẩn đoán xơ nang tuyến vú thì nên có những thăm dò như: chụp vú, chọc dịch nang, chọc hút tế bào để có những sàng lọc ung thư sớm.

Có thể bắt đầu điều trị bằng thuốc nếu bệnh nhân cảm thấy khó chịu và mong muốn được điều trị. Các thuốc hay dùng: thuốc ức chế prolactin như bromocriptine, thuốc ức chế estrogen như danazol. Phẫu thuật cắt khối u được đặt ra khi: chọc dò ra lẫn máu, sinh thiết thấy loạn sản hoặc có tế bào nghi ngờ.

U xơ tuyến

Khối u phát triển từ mô liên kết giữa các tiểu thùy. Thường xảy ra trước tuổi 35. Khối u có đặc điểm: Chắc, xơ, đều, tròn hoặc hình trứng, di động dưới da, không đau, không liên quan tới chu kỳ kinh. Kích thước thay đổi khoảng 2 - 3cm, thường chỉ có một u, đôi khi có nhiều u và xuất hiện kế tiếp theo thời gian. Đây là loại u dễ chẩn đoán trong các u lành tính tuyến vú, bệnh nhân cũng có thể nhận biết đặc điểm khối u một cách dễ dàng, còn bác sĩ có thể chẩn đoán ngay khi khám lâm sàng. Siêu âm và chụp vú ít có giá trị chẩn đoán trong trường hợp này. Tuy nhiên cũng nên chọc lấy tế bào bằng kim sinh thiết nhỏ giúp khẳng định chẩn đoán và loại trừ ung thư. U xơ tuyến không tạo nên yếu tố nguy cơ gây ung thư, thường ổn định và không đáp ứng với điều trị nội tiết. Vậy nên có u xơ trước 35 tuổi chúng ta có thể theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng. Phẫu thuật cắt bỏ khối u để làm giải phẫu bệnh được đặt ra khi khối u to và phát triển nhanh, chọc tế bào nghi ngờ hoặc sau 35 tuổi.

Nang vú

Nang là một hốc chứa đầy chất dịch. Hốc này xuất hiện do một đoạn của ống dẫn sữa nở ra. Phần lớn người bệnh tự phát hiện thấy khi nằm sấp đè lên ngực hay chà xát trong lúc tắm, vì những lúc đó nang vú căng lên. Nhưng có khi các nang này lại không đau và cũng không thể sờ thấy được.

Số lượng nang nhiều hay ít tùy người, kích thước lớn nhỏ không đều, đường kính từ vài mm đến vài cm, hoặc to hơn, to đến một mức nào đó hoặc nằm sát dưới da mới sờ thấy. Các nang này thường hay gặp ở phụ nữ trên 40 tuổi, hiếm gặp ở phụ nữ dưới 30 tuổi, nhưng sau khi mãn kinh nang sẽ xẹp đi. Khi nghi là nang vú, nên đi khám bác sĩ chuyên khoa. Hiện nay, siêu âm giúp cho bác sĩ chẩn đoán bệnh nang vú chính xác. Bác sĩ sẽ dùng kim chọc rút dịch trong nang. Khi rút dịch, nang sẽ xẹp đi và hiếm khi tái phát lại. Chọc hút dịch nang có màu vàng chanh hoặc nâu. Nếu dịch hút ra là máu thì phải sinh thiết sau hút dịch để loại trừ ung thư, sau chọc hút nếu nang tái phát thì phải hút lại và điều trị phẫu thuật bóc nang.

U nhú trong ống dẫn sữa

Đây là một trong những nguyên nhân gây tiết dịch núm vú ngoài thời kỳ cho con bú. Do sự tăng sinh biểu mô trung tâm trên trục liên kết tuyến và phát triển tạo nên các u nhú trong lòng ống dẫn sữa. Triệu chứng thường gặp trong thể bệnh này là tiết dịch hoặc máu tự nhiên một hoặc hai bên vú, ép xung quanh quầng vú có thể thấy dịch chảy ra từ núm vú. U nhú trong ống dẫn sữa thường lành tính. Tuy nhiên cũng cần có những thăm dò như chụp X quang nhằm loại trừ ung thư vú, chụp ống dẫn sữa để chẩn đoán: sau khi tiêm chất cản quang vào ống dẫn sữa, sẽ thấy ống dẫn sữa bị tắc và u nhú trong ống dẫn sữa. Khi được chẩn đoán là u nhú trong ống sữa giãn thì phẫu thuật cắt khối u làm giải phẫu bệnh là phương pháp điều trị chủ yếu. Người ta có thể đánh dấu khối u trước mổ bằng cách tiêm xanhmethylen.

Ngoài ra, còn có những bệnh lành tính khác có thể gây tiết dịch núm vú như: Giãn hoặc xơ nang ống tuyến, tăng tiết sữa kết hợp với vô kinh, vô sinh, Papilloma ống tuyến. Bệnh nhân khi thấy chảy dịch hay máu qua núm vú thường lo sợ rằng mình có thể bị ung thư, tuy nhiên phần lớn trường hợp ở tuổi dưới 30 là có nguyên nhân lành tính. Trong các trường hợp này, nên xét nghiệm tìm tế bào lạ từ chất dịch và làm siêu âm vú. Thấy có gì khả nghi thì cần phẫu thuật. Nên nhớ khả năng bị ung thư rất hiếm gặp. Và nếu có ung thư thì trường hợp này cũng dễ điều trị vì u còn nhỏ.

Áp xe vú.

Áp - xe vú

Thường gặp ở các bà mẹ trẻ sinh con và cho con bú lần đầu. Dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào vị trí, giai đoạn bệnh: giai đoạn viêm, bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt cao, mệt mỏi, đau đầu, mất ngủ, vú tấy đỏ lan tỏa, chắc và đau. Giai đoạn này thường kéo dài từ 1 đến 2 tuần sau đó sẽ chuyển sang giai đoạn hình thành khối áp - xe chứa mủ. Một điều mà các bác sĩ hay làm là điều trị kháng sinh tích cực trong giai đoạn viêm để tránh trường hợp nhiễm trùng nhiễm độc nặng hơn, đồng thời để khu trú khối áp - xe. Trích rạch da và tháo dẫn lưu mủ kết hợp sử dụng kháng sinh là phương pháp điều trị cho ổ áp - xe vú. Để phòng tránh áp-xe vú trong thời kỳ cho bú cần giữ gìn vệ sinh tốt vùng vú trước và sau khi cho con bú. Cho trẻ bú đúng cách, không cho ngậm nhai vú lâu. Tránh làm xây xát, rạn nứt đầu núm vú, tránh ứ đọng sữa, tắc sữa.

Hoại tử mô mỡ

Hoại tử mỡ của vú là một quá trình viêm vô trùng lành tính của các mô mỡ. Nó có thể xảy ra thứ phát sau chấn thương do tai nạn hoặc phẫu thuật, hoặc có thể liên quan với ung thư hay bất kỳ tổn thương mà gây nên mủ hoặc hoại tử thoái hóa khác. Trên lâm sàng, hoại tử mỡ có thể có triệu chứng giống ung thư vú nếu nó xuất hiện như một khối dày đặc kết hợp với co rút da, bầm máu, ban đỏ, và da dày. X quang vú, kết quả siêu âm và chụp cộng hưởng từ không phải luôn phân biệt được hình ảnh của hoại tử chất béo từ một mô ác tính. Ngay cả sự xuất hiện của tổn thương lành tính trên hình ảnh cũng không thể loại trừ được là có bị ác tính hay không. Vậy nên trong tổn thương này cần phải chích lấy khối hoại tử làm giải phẫu bệnh loại trừ ung thư, sau đó điều trị nội khoa bằng các thuốc kháng estrogen.

TS. Vũ Văn Du

Cảnh báo sớm về ung thư buồng trứng

Bệnh nguy hiểm nhưng những triệu chứng lại rất âm thầm và khó phát hiện ở giai đoạn đầu. Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở bất cứ đối tượng nào. Tuy nhiên, những chị em thừa cân, béo phì hoặc chưa từng sinh đẻ và những trường hợp có người thân bị bệnh… sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Những biểu hiện sớm của ung thư buồng trứng

Thường xuyên đau lưng: Đây là triệu chứng tiền kinh nguyệt mà rất nhiều trường hợp nữ giới gặp phải. Dấu hiệu này cũng đáng cẩn trọng với căn bệnh ung thư buồng trứng.

Đau bụng dưới hoặc vùng chậu: Hiện tượng đau bụng dưới có thể là do sự co bóp cổ tử cung gây ra. Phụ nữ độ tuổi sinh sản khi thấy đau bụng dưới thường xuyên thì không nên chủ quan. Nếu cơn đau này xuất hiện trong khi bạn không có kinh, nó có thể là dấu hiệu của ung thư buồng trứng. Nhiều trường hợp đau bụng dưới sau khi tiến hành siêu âm thì phát hiện ra mắc bệnh ung thư buồng trứng.

Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng.

Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng.

Đầy hơi, buồn nôn và nôn: là triệu chứng của những bệnh đặc trưng về tiêu hóa. Nhưng cảm giác đầy hơi liên tục hằng ngày thì nên cảnh giác với những tế bào ác tính ở buồng trứng. Dấu hiệu đầy hơi, buồn nôn thường nhầm lẫn triệu chứng bệnh về tiêu hóa dẫn đến khối u có thể phát triển nhanh và gây nguy hiểm cho người bệnh.

Đi tiểu liên tục: Hiện tượng rối loạn tiểu tiện có thể do nhiều yếu tố và có thể do nhiều bệnh lý gây ra, bao gồm những vấn đề bàng quang, đường tiết niệu, các triệu chứng của đường huyết cao nhưng cũng là biểu hiện của bệnh về buồng trứng.

Đau khi “yêu”: Rất nhiều trường hợp cảm thấy khó chịu, thậm chí là đau khi quan hệ tình dục và thường xuyên có nhu cầu tiểu gấp do những áp lực lên vùng xương chậu. Mức độ đau càng cao thì bệnh ung thư buồng trứng có thể đang phát triển ở giai đoạn nặng.

Mệt mỏi: Khó thở, buồn nôn và mất cảm giác ngon miệng, cơ thể luôn mệt mỏi chính là một trong những biểu hiện do tế bào ung thư đang tiến triển. Nếu bạn liên tục uể oải, mệt mỏi mặc dù không làm việc quá sức có thể là một triệu chứng của bệnh ung thư nói chung, trong đó có ung thư buồng trứng.

Chu kỳ kinh nguyệt bất thường: Chu kỳ kinh bất thường hay còn gọi là chứng rối loạn kinh nguyệt là biểu hiện của nhiều bệnh phụ khoa trong đó có những bệnh liên quan đến buồng trứng.

Ung thư buồng trứng di căn thế nào?

Bệnh ung thư buồng trứng thường không được phát hiện sớm. Chỉ đến khi nó đã lan rộng ra khung xương chậu và vùng bụng thì bệnh nhân mới biết. Đây cũng là lúc bệnh đã có biến chứng và bắt đầu di căn. Nếu không được điều trị kịp thời, phụ nữ bị ung thư buồng trứng không chỉ phải đối mặt với nguy cơ vô sinh mà còn có nguy cơ tử vong cao.

Ung thư buồng trứng ở giai đoạn ba là giai đoạn đã xuất hiện yếu tố di căn. Các tế bào ung thư buồng trứng sau khi hình thành trong buồng trứng ở một thời gian nhất định, dần dần lớn lên và bắt đầu tách ra khỏi buồng trứng để xâm lấn vào các mô và cơ quan khác theo một quá trình cụ thể và quá trình này được gọi là quá trình rụng.

Một khi tế bào ung thư đã rụng xuống, các tế bào bắt đầu sự gieo mầm của chúng để phát triển tại thành bề mặt của màng bụng. Dần dần sự gieo mầm trong ổ bụng tập trung lại và lớn dần lên, đó chính là hiện tượng cổ trướng. Hiện tượng cổ trướng khiến cho người phụ nữ bị trướng phần bụng bị phù nề ở phần chân tay hay cơ mặt.

Những tế bào ung thư này có thể tiến sâu vào cơ thể và đi đến theo hai đường là đường mạch máu và hệ bạch huyết. Nếu đi theo đường máu, tế bào này đến những bộ phận khác của cơ thể như gan, phổi, xương tạo nên những khối u nhú khác tại đó. Còn khi xâm nhập vào hệ bạch huyết, tế bào ung thư có thể di căn hạch khiến cho hạch sưng to gây đau đớn cho người bệnh.

Lời khuyên của thầy thuốcKhông chỉ ung thư buồng trứng mà tất cả các bệnh ung thư khác nếu được phát hiện ở giai đoạn đầu thì khả năng chữa khỏi là rất cao. Riêng với bệnh ung thư buồng trứng thì nếu mới chớm bị bệnh mà bệnh nhân được phát hiện thì tỉ lệ chữa khỏi sẽ là 94%. Tỉ lệ điều trị khỏi bệnh ung thư buồng trứng ở những người trẻ sẽ cao hơn phụ nữ trên 65 tuổi.Việc điều trị ung thư buồng trứng sẽ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm diễn biến bệnh và tình hình sức khỏe của bệnh nhân. Hiện có rất nhiều phương pháp khác nhau được kết hợp để điều trị cho bệnh nhân ung thư buồng trứng. Điều quan trọng nhất là khi thấy có các dấu hiệu khác thường thì phụ nữ nên đi khám bệnh để được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

BS. SONG NHI

Những yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe xương

Thiếu canxi

nhung-yeu-to-anh-huong-toi-suc-khoe-xuong

Chúng ta đều biết rằng protein là thực phẩm tốt cho cơ bắp. Tương tự, xương cần canxi để tăng mật độ xương. Khi bạn không nhận đủ canxi, xương sẽ “bị đói” theo nghĩa đen. Vì vậy, chế độ ăn cần cung cấp đủ hàm lượng canxi.

Giới tính và tuổi

Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phụ nữ dễ bị loãng xương hơn nam giới. Theo độ tuổi, bạn có xu hướng bị giảm mật độ xương. Đó là một sự thay đổi tự nhiên không tránh khỏi. Vì vậy, khi bạn già đi, bạn cần tăng cường hấp thu canxi.

Ít vận động

Khi ít vận động thể chất, dần dần bạn có thể bị mất mật độ xương. Các nghiên cứu chỉ ra rằng hoạt động thể chất có thể ngăn ngừa loãng xương

Hút thuốc và uống rượu

Nhiều nghiên cứu cho thấy những thói quen như hút thuốc và uống rượu có thể ảnh hưởng tiêu cực lên mật độ xương. Vì rượu cản trở sự hấp thu canxi, từ đó có thể ảnh hưởng tới mật độ xương.

Di truyền

Nếu bị ảnh hưởng di truyền bất cứ rối loạn về xương nào thì bạn cần chú ý để làm giảm nguy cơ

Thuốc

Một số thuốc bao gồm corticoid có thể làm tăng tối đa nguy cơ bị các vấn đề liên quan đến xương như loãng xương.

Tai nạn

Trong một số trường hợp, thậm chí các tai nạn có thể gây mất xương. Tất nhiên, chỉ bác sĩ có thể biết phải làm gì trong trường hợp này.

BS Cẩm Tú

(theo Boldsky)

Giúp bạn chọn vắc

Tiếp theo số 115

Dưới đây là danh sách và thời điểm tiêm các loại vắc-xin:

Tháng thứ nhất:

1. BCG: Vắc-xin phòng bệnh lao:

Dùng cho các bé chưa được tiêm phòng lao tốt nhất trong tháng đầu tiên của cuộc đời, càng sớm càng tốt sau khi sinh với liều tiêm 0,1ml trong da.

Vắc-xin không sử dụng cho người quá mẫn với vắc-xin, người có suy giảm miễn dịch vì bất cứ nguyên nhân nào. Lưu ý: không tiêm nhắc nếu không thấy sẹo lao do lo ngại các phản ứng bất lợi sau tiêm ở những lứa tuổi lớn hơn.

Tháng thứ 2-3-4:

2. Vắc-xin phối hợp nhiều thành phần bạch hầu, uốn ván, ho gà, viêm gan b và viêm phổi, viêm màng não do vi khuẩn Hib hiện gồm 3 loại trong đó Quinvaxem là vắc-xin TCMR và 2 vắc-xin dịch vụ là Pentaxim (5 trong 1) và Infarix Hexa (6 trong 1). Cả ba vắc-xin đều tiêm cho trẻ 3 mũi cơ bản trong thời gian 2-3-4 tháng tuổi, liều nhắc lại tiêm lúc 16-18 tháng nhưng Quinvaxem được nhắc với DPT ở 18 tháng còn hai vắc-xin còn lại được sử dụng luôn để tiêm nhắc.

Cần tiêm vắc-xin cho trẻ đúng định kỳ. Ảnh: TM

Về cơ bản, các vắc-xin đều chống chỉ định với trẻ nếu tiền sử có phản ứng mạnh đối với liều tiêm trước hoặc có phản ứng mạnh đối với vắc-xin bạch hầu, ho gà, uốn ván (DPT) hoặc vắc-xin viêm gan B. Ngoài ba vắc-xin nêu trên, vắc-xin có thành phần ho gà, bạch hầu, uốn ván còn có các sản phẩm như:

DPT: Uốn ván, bạch hầu và ho gà hiện sử dụng trong TCMR và tiêm ở 18 tháng bổ sung cho 3 liều cơ bản Quivaxem.

Tetraxim: Bạch hầu, uốn ván, ho gà và bại liệt, sử dụng trong TCDV cho các trường hợp không tiêm được Pentaxim và Infarix hexa đúng lịch. Vắc-xin này gồm 4 thành phần và có thể tiêm đến 7 tuổi.

Adacel: Uốn ván, bạch hầu và ho gà sử dụng cho người lớn với thành phần tương tự DPT. Vắc-xin này được sử dụng chủ yếu với mục đích gây miễn dịch cho các bà mẹ có thai để miễn dịch đó bảo vệ cho trẻ mới sinh ra.

3. Vắc-xin phòng phế cầu xâm nhập (Sylflorix): Phòng ngừa các bệnh lý phế cầu xâm nhập (bao gồm hội chứng nhiễm trùng, viêm màng não, viêm phổi vi khuẩn và nhiễm khuẩn huyết) và viêm tai giữa cấp tính. Tạo miễn dịch chủ động cho trẻ em và trẻ nhỏ từ 6 tuần tuổi đến 5 tuổi ngừa các bệnh gây ra bởi pPhế cầu. Synflorix™ không được tiêm cho các đối tượng quá mẫn với bất kỳ thành phần nào trong vắc-xin. Liều tiêm bắp 0,5ml.

Đối với trẻ từ 6 tuần tuổi đến 6 tháng tuổi: sử dụng liệu trình 3 liều cơ bản: 2-3-4 tháng tuổi. Liều đầu tiên có thể được tiêm sớm nhất vào lúc 6 tuần tuổi. Liệu trình cụ thể cần có sự tư vấn của bác sĩ tiêm chủng.

4. Vắc-xin Meningococcal BC: được chỉ định nhằm tạo miễn dịch chủ động phòng bệnh viêm màng não do não mô cầu nhóm huyết thanh thanh B và C. Vắc-xin được tiêm cho trẻ từ tháng tuổi thứ ba và các đối tượng sống trong vùng dịch hay phải di đến vùng dịch.

Cũng nên tiêm vắc-xin cho những người sống trong một cộng đồng như các trung tâm chăm sóc trẻ em trường nội chú, doanh trại quân đội, nhà tù, các vùng có mật độ dân cư cao hoặc cộng đồng có báo cáo về các trường hợp nhiễm não mô cầu nhóm huyết thanh B và C.

Lịch tiêm cơ bản gồm hai liều 0,5ml, khoảng cách giữa các lần tiêm là 6 - 8 tuần. Liều tiêm thứ hai là bắt buộc để đạt được mức bảo vệ. Lịch tiêm đuợc áp dụng với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên và người lớn đến 45 tuổi.Theo kinh nghiệm sử dụng vắc-xin, không cần thiết phải tiêm nhắc lại.

Tháng thứ 6

5. Vắc-xin Cúm (Influvac, Inflexal V, Fluarix)

Dự phòng bệnh cúm, đặc biệt là ở những người có nguy cơ bị các biến chứng kèm theo cao.

Chống chỉ định với các trường hợp quá mẫn với các hoạt chất, với bất kỳ tá dược nào, trứng gà, protein gà, formaldehyde, cetyltrimethylammonium bromide, polysorbate 80 hoặc gentamicin.

Với trẻ từ 7-11 tháng tuổi: Liệu trình tiêm chủng vắc-xin Sylflorix (đã nêu ở trên) bao gồm 2 liều tiêm 0,5ml với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 1 tháng. Liều thứ ba được chỉ định vào năm tuổi thứ hai với khoảng cách ít nhất là 2 tháng. Với trẻ từ 12-23 tháng tuổi: Liệu trình tiêm chủng bao gồm 2 liều tiêm 0,5ml với khoảng cách giữa các mũi tiêm ít nhất là 2 tháng. Chưa cần thiết phải tiêm mũi nhắc lại sau liệu trình tiêm chủng này.

Tháng thứ 9

6. Vắc-xin phòng sởi, Rubella

Hiện TCMR sử dụng vắc-xin sởi đơn cho trẻ từ 9 tháng tuổi trở lên và người chưa có kháng thể sởi. Vắc-xin phối hợp sởi - Rubella được sử dụng cho trẻ trên 1 tuổi, trong TCMR vắc-xin phối hợp này được tiêm ở 18 tháng. Vắc-xin phối hợp sởi - quai bị - Rubella hiện mới chỉ dùng trong tiêm chủng dịch vụ và tiêm tại 12 tháng, đồng thời nhắc lại nhằm đề phòng trường hợp không đáp ứng với mũi tiêm trước.

Do đây là các vắc-xin sống, cả ba loại vắc-xin kể trên đều chống chỉ định với các trường hợp bị nhiễm khuẩn cấp tính, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV).

vacxinTư vấn tiêm vắc-xin phòng bệnh cho trẻ. Ảnh: Trần Minh

Tháng thứ 12

Vắc-xin sởi - Rubella và sởi - quai bị - Rubella (MMR, Priorix, Trimovac): ngoài đối tượng đủ 12 tháng tuổi, thường được chỉ định cho phụ nữ chuẩn bị mang thai nhằm tạo kháng thể tốt hơn truyền cho con.

Các chống chỉ định cho những vắc-xin này bao gồm: phụ nữ có thai, trường hợp bị nhiễm khuẩn cấp tính, mắc bệnh lao tiến triển chưa được điều trị hay suy giảm miễn dịch (trừ trẻ em bị HIV). Điều trị các thuốc ACTH, corticosteroid, xạ trị, các thuốc thuộc nhóm alkyl hoặc ức chế chuyển hóa, suy giảm miễn dịch nặng. Bệnh bạch cầu, các u bạch huyết lympho hoặc các bệnh ác tính khác ảnh hưởng đến chức năng tủy xương hoặc hạch bạch huyết.

7. Vắc-xin phòng thủy đậu: được chỉ định để tiêm phòng bệnh thủy đậu cho đối tượng từ 12 tháng tuổi trở lên và được chỉ định để dự phòng cho những người nhạy cảm bị phơi nhiễm bệnh thủy đậu trong vòng 3 ngày và có thể đến 5 ngày sau khi tiếp xúc.

Chống chỉ định với các đối tượng có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của vắc-xin, kể cả gelatin.

Do Việt Nam nằm trong khu vực lưu hành dịch, hiện chỉ khuyến cáo sử dụng liều đơn vắc-xin thủy đậu mà không cần liều nhắc lại.

Tháng thứ 18

Mũi nhắc lại của sởi - Rubella, DPT được thực hiện trong khoảng thời gian này. Cần hoàn thành trước 24 tháng tuổi để đảm bảo khả năng bảo vệ cho trẻ.

Tháng thứ 24

8. Vắc-xin phòng não mô cầu (Menningo AC)

Não mô cầu týp A và týp C dùng để phòng ngừa các bệnh do Neisseria meningitidis (não mô cầu) týp A và týp C gây ra ở người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên.

Không sử dụng với bệnh nhân bị dị ứng với bất kỳ một thành phần nào của vắc-xin, trước đây đã từng bị phản ứng nghiêm trọng trong khi tiêm vắc-xin này. Bị sốt cao hay bị nhiễm khuẩn cấp tính, nên hoãn việc tiêm ngừa lại. Không được tiêm bắp cho người bị rối loạn chảy máu như hemophili hoặc giảm tiểu cầu vì họ có thể bị chảy máu hay tụ máu tại chỗ tiêm.

Liều tiêm bắp hoặc tiêm dưới da với liều 0,5ml. Người lớn và trẻ em từ 2 tuổi trở lên: một liều (0,5ml) vắc-xin đã hoàn nguyên.

9. Vắc-xin phế cầu: Pneumo 23 phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) và các nhiễm khuẩn nặng do phế cầu khuẩn. Pneumo 23 là một vắc-xin được chỉ định để phòng ngừa viêm phổi do phế cầu khuẩn (Streptococcus pneumoniae) và các nhiễm khuẩn nặng do phế cầu khuẩn (ví dụ như nhiễm khuẩn huyết hay viêm màng não) do các týp huyết thanh của phế cầu khuẩn có trong thành phần của vắc-xin.

Chống chỉ định với các bệnh nhân bị dị ứng với bất cứ thành phần nào của Pneumo 23 hay trước đây đã từng bị phản ứng dị ứng sau khi tiêm Pneumo 23 hay vắc-xin có chứa thành phần tương tự, khi bị nhiễm khuẩn đang sốt cao.

Tiêm bắp với liều 0,5ml một liều duy nhất.

Các khoảng thời gian khác:

- Vắc-xin cúm cần nhắc lại hàng năm.

- Các vắc-xin khác cần nhắc lại tùy theo nhà sản xuất.

Trên đây là các vắc-xin phòng bệnh lây qua đường hô hấp hiện đang được triển khai tại Việt Nam. Việc lựa chọn vắc-xin nào cho con của bạn rất cần có sự tư vấn của bác sĩ chuyên ngành tiêm chủng và tuân thủ theo lịch tiêm sẽ đảm bảo cho con bạn được bảo vệ đúng lúc nhất.

TS.BS. Phạm Quang Thái

Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?

Sau khi sinh con, người mẹ cần cho con bú sớm, bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu và bú đến 24 tháng tuổi vì sữa mẹ có đầy đủ các chất dinh dưỡng và kháng thể, các chất dinh dưỡng ở tỉ lệ cân đối phù hợp với sự tiêu hóa và hấp thu của trẻ nhỏ. Nhưng vì một lý do nào đó mà người mẹ không đủ sữa cho con thì trong 6 tháng đầu ngoài việc tận dụng nguồn sữa mẹ, nhất thiết phải chọn giải pháp ăn thêm sữa ngoài. Ăn thêm sữa ngoài có 2 cách để lựa chọn là cho trẻ bú nhờ hoặc cho trẻ ăn thêm sữa bột công thức.

Bú nhờ là thói quen của nhiều bà mẹ trước kia vì có thể mẹ ít sữa, mẹ phải đi làm xa, đồng thời vì lúc đó sữa bột công thức còn hiếm và đắt. Hiện nay, có ngân hàng sữa mẹ đó cũng là hình thức bú nhờ nhưng không phải là đứa trẻ bú trực tiếp sữa của bà mẹ. Bú nhờ sữa từ ngân hàng sữa cũng là bú mẹ và sữa mẹ nào cũng tốt cho trẻ nhỏ. Tuy nhiên, bú nhờ cũng có nguy cơ lây truyền bệnh truyền nhiễm qua đường sữa và máu. Vì vậy, khi cho trẻ đi bú trực thì gia đình trẻ cần lựa chọn bà mẹ khỏe mạnh, bà mẹ ấy không bị các bệnh truyền nhiễm như: viêm gan b, viêm gan C, bệnh HIV, bệnh lao… để tránh truyền bệnh sang cho trẻ. Khi cho trẻ bú nhờ, cần tìm hiểu kỹ người mình xin cho trẻ bú, đồng thời phải chắc chắn họ là người khỏe mạnh mới cho bú trực.

Trẻ nên ăn gì khi mẹ thiếu sữa?

Ăn thêm sữa ngoài có 2 cách để lựa chọn là cho trẻ bú nhờ hoặc cho trẻ ăn thêm sữa bột công thức

Ăn thêm sữa công thức: với mỗi lứa tuổi có một loại sữa riêng, vì vậy cần lựa chọn sữa công thức sao cho phù hợp với trẻ. Mỗi một sản phẩm sữa là loại thực phẩm, có thể phù hợp với trẻ này nhưng lại không phù hợp với trẻ khác mặc dù cùng nhóm tuổi là do cơ địa, khả năng tiêu hóa và hấp thu. Vì vậy, khi lựa chọn sữa công thức cho trẻ, các bà mẹ cần lưu ý một số điểm sau:

- Sữa dùng cho lứa tuổi nào? Có phù hợp với lứa tuổi con mình hay không?

Hãy lựa chọn sữa dựa vào những thành phần quan trọng nhất của sữa bao gồm:Năng lượng, chất đạm, chất béo

- Để đảm bảo nhu cầu cho sự phát triển tòan diện của trẻ, hãy lựa chọn sữa dựa vào những thành phần quan trọng nhất của sữa bao gồm: năng lượng, chất đạm, chất béo.

- Giá trị của sữa không phải từ giá cả: không phải cứ sữa đắt, sữa có giá thành cao là tốt. Điều quan trọng là bạn cho con bạn được bao nhiêu phần trăm năng lượng từ sữa trong một ngày, lượng sữa trẻ uống hàng ngày là quan trọng, vì tổng năng lượng trẻ ăn được hàng ngày sẽ quyết định tốc độ tăng trưởng của trẻ.

Do khả năng tiêu hóa của trẻ trong những tháng đầu sau sinh còn yếu, nên khi pha sữa cho trẻ cần đúng tỉ lệ, công thức cho từng tháng tuổi. Không pha nồng độ sữa loãng quá, hay nồng độ đặc quá vì ảnh hưởng tới việc tiêu hóa và hấp thu của trẻ, đồng thời không tốt cho sức khỏe của trẻ.

ThS.BS. NGUYỄN VĂN TIẾN

(Trung tâm Giáo dục Truyền thông dinh dưỡng - Viện Dinh dưỡng Quốc gia)

Tiểu đường trong thai kỳ ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch của thai nhi

Bệnh tim bẩm sinh ảnh hưởng đến gần 1/100 trẻ em sinh ra ở Hoa Kỳ trở thành dị tật bẩm sinh phổ biến nhất. Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng gây ra khác nhau, từ cơ tim yếu và không có triệu chứng cho các biến dạng tim nghiêm trọng cần phải phẫu thuật.

TS. Nakano trưởng nhóm nghiên cứu cho biết: Mức đường trong máu cao không chỉ có hại cho người lớn, mà còn nguy hiểm cho việc phát triển của bào thai, hiểu rõ hơn về cơ chế làm tăng lượng đường trong máu gây ra các bất thường ở bào thai sẽ giúp tìm ra các liệu pháp điều trị mới.

Các nhà nghiên cứu nhận thấy rằng khi phát triển tế bào tim ở mức glucose cao, các tế bào này tạo ra nhiều khối DNA hơn bình thường dẫn tới kích thích tế bào tiếp tục tái sản xuất hơn là phát triển hoàn thiện.

Trẻ sinh ra từ những bà mẹ có lượng đường trong máu cao trong thời kỳ mang thai có nguy cơ mắc chứng rối loạn cao gấp từ 2-5 lần so với những đứa trẻ khác.

Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng, khi tiếp xúc với glucose nhiều hơn, các tế bào tim mạch sẽ kích hoạt quá mức pentose phosphate tạo ra nhiều nucleotide hơn bình thường, kết quả là hạn chế sự hoàn thiện của tế bào. TS.Nakano cho biết: Bằng cách làm suy giảm glucoza ở thời điểm thích hợp trong quá trình phát triển, chúng ta có thể hạn chế sự gia tăng các tế bào, khiến chúng tăng trưởng và làm cho cơ tim khỏe hơn.

Nhóm nghiên cứu đã sử dụng các tế bào gốc phôi người để phát triển các tế bào cơ tim, hoặc các tế bào tim trong phòng thí nghiệm và sau đó cho tiếp xúc với các mức độ glucose khác nhau. Kết quả cho thấy các tế bào đã được tiếp xúc với một lượng nhỏ glucose sẽ phát triển bình thường, các tế bào tiếp xúc với lượng glucose cao sẽ hoàn thiện muộn hoặc không hoàn thiện hoàn toàn và thay vào đó sinh ra nhiều tế bào chưa hoàn thiện.

BS. Phan Hưng

Dịch âm đạo – dấu hiệu chỉ điểm bệnh phụ nữ

Dịch âm đạo là hiện tượng bình thường của phụ nữ, có chức năng làm sạch và bảo vệ âm đạo, nó xuất hiện thường xuyên và liên tục suốt chu kỳ kinh nguyệt của phụ nữ, thường có màu trắng, trong như lòng trắng trứng, thường không có mùi hoặc mùi hơi tanh nồng. Vào tuổi dậy thì, bé gái bắt đầu xuất hiện dịch tiết âm đạo, nó thường xuất hiện nhiều hơn trước thời điểm rụng trứng, trước kỳ kinh nguyệt, hoặc trong lúc giao hợp, dịch tiết âm đạo có tác dụng bôi trơn đường sinh dục của phụ nữ.

Ngoài tác dụng bôi trơn, duy trì độ pH ở đường sinh dục, dịch tiết âm đạo còn có tác dụng ngăn chặn sự phát triển của các vi khuẩn. Tuy nhiên không phải lúc nào dịch tiết âm đạo cũng có thể chống chọi với mọi sự xâm nhập của vi khuẩn, virus. Khi bị nhiễm trùng ở đường sinh dục, dịch tiết âm đạo có màu bất thường hoặc mùi hôi. Nó thường có nguyên nhân là do sự tấn công của nấm hoặc vi khuẩn. Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường dưới đây, bạn nên đến gặp các bác sĩ phụ khoa để được chẩn đoán và điều trị bệnh.

Màu trắng đục

Khi dịch âm đạo có màu trắng, đục ở đầu hoặc cuối chu kỳ kinh nguyệt là bình thường, nhưng nếu dịch âm đạo loại này kèm theo ngứa, đau khi giao hợp, dịch âm đạo trắng đục, lổn nhổn như váng sữa, rất có thể đây là dấu hiệu của viêm âm đạo do nấm Candida. Loại nấm này thường tồn tại trong đường sinh dục nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ phát triển và gây bệnh ở âm đạo. Các xét nghiệm soi tươi đơn giản sẽ tìm ra chính xác căn bệnh rất phổ biến này ở chị em phụ nữ.

Dịch trong và nhiều nước

Đây là loại dịch âm đạo hoàn toàn bình thường, có thể xảy ra ở bất kỳ thời gian nào trong tháng. Nó có thể xuất hiện nhiều hơn sau khi tập thể dục. Dịch âm đạo thường trong như lòng trắng trứng và rất dai, dịch ra nhiều nhất vào thời điểm phụ nữ rụng trứng, đây cũng là biểu hiện rất bình thường của dịch tiết âm đạo.

m đạo có dịch màu nâu, có máu

Dịch âm đạo có máu là bình thường nếu nó xảy ra trong hoặc ngay sau kỳ kinh nguyệt của bạn. Tuy nhiên khi dịch âm đạo xuất hiện vào cuối kỳ nguyệt san nhưng có màu nâu hoặc dịch âm đạo có máu vào giữa chu kỳ bạn cần phải cẩn thận. Nếu trong thời gian này bạn có quan hệ tình dục không được bảo vệ, rất có thể đây là dấu hiệu cho thấy bạn mang thai. Ra máu ở giai đoạn đầu thai kỳ báo hiệu thai nhi của bạn đang gặp nguy hiểm, bạn cần đến bác sĩ ngay.

Nếu loại bỏ các khả năng này, dịch âm đạo có màu nâu hoặc máu là dấu hiệu sớm của một căn bệnh nguy hiểm như ung thư cổ tử cung, đây là loại ung thư gây tử vong cao ở phụ nữ. Đó là lý do tại sao phụ nữ trên 35 tuổi được khuyến cáo khám phụ khoa định kỳ 6 tháng và làm xét nghiệm PAP để kiểm tra bất thường ở cổ tử cung.

Dịch âm đạo có màu vàng hoặc xanh

Khi dịch âm đạo ra màu vàng hoặc hơi xanh lá, nhất là khi dịch ra nhiều, có mùi hôi sủi bọt là báo hiệu có thể bạn đã bị nhiễm trùng roi trichomonas. Bệnh này thường lây nhiễm qua quan hệ tình dục, nếu không được chữa trị có thể gây viêm buồng trứng, cổ tử cung và là nguyên nhân gây vô sinh ở phụ nữ.

Dưới đây là một số nguyên nhân gây viêm đường âm đạo ở phụ nữ lây theo đường tình dục

Do vi khuẩn Vaginosis

Đây là viêm âm đạo do nhiễm vi khuẩn khá phổ biến. Nó gây tăng tiết dịch âm đạo, dịch có màu trắng, xám, có mùi hôi hoặc tanh, nhiều trường hợp không có triệu chứng. Những phụ nữ quan hệ tình dục bằng miệng hoặc những người có nhiều bạn tình có nguy cơ bị lây bệnh này.

Do trichomonas

Đây là một dạng nhiễm trùng do một sinh vật đơn bào gây ra. Nhiễm trùng này lây qua đường tình dục, nhưng cũng có thể do mặc chung quần lót, dùng chung chậu rửa... Khi bị viêm âm đạo do trichomonas, âm đạo thường có dịch màu vàng hoặc màu xanh lá cây có mùi hôi. Bệnh nhân đau khi quan hệ tình dục, ngứa cũng là triệu chứng phổ biến của bệnh, mặc dù một số người không có bất kỳ triệu chứng nào.

Nhiễm trùng do nấm men

Nhiễm nấm âm đạo là bệnh phổ biến, phụ nữ nào cũng ít nhất 1 lần trong đời nhiễm nấm. Nấm men vốn tồn tại ở đường tiêu hóa, âm đạo. Bình thường vi khuẩn trong cơ thể kiểm soát nấm men, nhưng khi nấm phát triển quá nhanh, hoặc cơ thể mất cân bằng hệ vi khuẩn là điều kiện để nấm phát triển và sinh bệnh. Một số lý do dưới đây có thể là nguyên nhân khiến bạn có nguy cơ cao nhiễm nấm: Bệnh tiểu đường, làm đường xuất hiện trong nước tiểu và âm đạo; Sử dụng thuốc kháng viêm, dị ứng, thuốc kháng sinh sẽ tiêu diệt các loại vi khuẩn có lợi; Mang thai làm thay đổi hormon.

Do lậu và Chlamydia

Đây là 2 bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể làm cho dịch âm đạo có dấu hiệu bất thường như có màu vàng, xanh, hoặc trắng đục.

Do virut HPV: Human Papillomavirus (HPV) là nguyên nhân hàng đầu dẫn tới ung thư cổ tử cung. Khi bị nhiễm HPV dịch âm đạo thường đặc, có máu, màu nâu, có mùi hôi.

Khi nào cần đi khám

Nếu dịch âm đạo của bạn có bất thường kèm theo các triệu chứng khác như sốt, đau bụng, sụt cân không giải thích được, mệt mỏi, hay đi tiểu nhiều, bạn nên gặp bác sĩ càng sớm càng tốt. Bác sĩ chuyên khoa sẽ hỏi bạn về các triệu chứng, chu kỳ kinh nguyệt và hoạt động tình dục của bạn.

Sau đó bác sĩ có thể cho người bệnh làm một số xét nghiệm chẩn đoán như kiểm tra HPV hoặc tế bào bất thường ở cổ tử cung có thể là nguyên nhân gây ung thư tử cung, các loại nấm, vi khuẩn có ở dịch tiết âm đạo sẽ xác định chính xác bạn mắc bệnh gì và từ đó lựa chọn phương án điều trị.

Chăm sóc âm đạo thế nào cho đúng

Để ngăn ngừa nhiễm trùng âm đạo, bạn nên thực hành vệ sinh tốt và mặc đồ lót thoáng khí, bằng chất cotton. Không thụt rửa âm đạo. Nên quan hệ tình dục an toàn bằng cách sử dụng bao cao su để tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

TS. Nguyễn Mai Hoàng

(theo Healthline)

Xác định hen phế quản ở trẻ em thế nào?

Tiếp theo số 124

Những trẻ nào bị khò khè được chẩn đoán là hen?

Cần phải nghĩ đến hen nếu trẻ có bất kỳ một trong các dấu hiệu và triệu chứng sau:

Khò khè rõ nghe được bằng tai hoặc bằng ống nghe (tuy nhiên cũng cần lưu ý nếu nghe phổi bình thường cũng chưa thể loại trừ được hen);

Tiền sử có một trong các dấu hiệu sau: khò khè tái phát nhiều lần; ho, đặc biệt ho nhiều về đêm; khó thở tái phát nhiều lần; nặng ngực tái đi tái lại nhiều lần.

Các triệu chứng trên thường xảy ra và nặng hơn về đêm và làm trẻ thức giấc hoặc khi: tiếp xúc với lông súc vật, tiếp xúc hoá chất, thay đổi thời tiết, tiếp xúc với bụi nhà, uống thuốc (aspirin, thuốc chẹn beta), gắng sức, chạy nhảy đùa nghịch nhiều, tiếp xúc với dị nguyên hô hấp như phấn hoa, nhiễm virut đường hô hấp, hít phải khói các loại như khói thuốc lá, bếp than, củi, dầu... Rối loạn cảm xúc mạnh như quá xúc động, quá buồn, quá vui...

Nếu trẻ có các biểu hiện dị ứng như chàm hoặc trong gia đình có người bị hen hoặc có các cơ địa dị ứng khác thì khả năng trẻ bị hen nhiều hơn.

Tuy nhiên, không có một xét nghiệm nào có ý nghĩa quyết định trong chẩn đoán hen ở trẻ em, do đó, người thầy thuốc lâm sàng cần thăm khám lâm sàng kỹ lưỡng, hỏi tiền sử và tập hợp các dữ liệu lâm sàng - xét nghiệm, kể cả việc điều trị thử nếu thấy cần thiết và theo dõi diễn biến của bệnh mới có thể chẩn đoán đúng bệnh trong những trường hợp khó.

Khám phát hiện hen phế quản cho trẻ. Ảnh: TM

Chẩn đoán phân biệt với bệnh nào?

Cần phải chẩn đoán phân biệt với một số nguyên nhân hiếm gặp cũng có thể gây ra khò khè tái phát ở trẻ nhỏ bao gồm: bệnh xơ nang (cystic fibrosis); hội chứng hít phải sữa tái phát; thiếu hụt miễn dịch tiên phát; tim bẩm sinh; các dị tật bẩm sinh, đặc biệt là dị tật ở các mạch máu lớn đè ép gây hẹp đường hô hấp đoạn trong lồng ngực; dị vật đường thở ở phế quản. Do đó, cần chụp Xquang lồng ngực và các xét nghiệm thăm dò khác để loại trừ các nguyên nhân này.

Một số lưu ý đặc biệt

Đối với trẻ còn bú, các chẩn đoán phân biệt khác cần đặt ra là: rối loạn miễn dịch; trào ngược dạ dày - thực quản; dị vật đường thở; mềm sụn khí phế quản; hẹp phế quản; tim bẩm sinh; bệnh xơ nang (cystic fibrosis); lao sơ nhiễm, hạch lao chèn ép vào phế quản.

Đối với trẻ nhỏ trước tuổi đi học cần lưu ý chẩn đoán phân biệt với các bệnh sau: các đợt nhiễm virut đường hô hấp dưới rất thường gặp ở trẻ nhỏ; dị vật đường thở; luồng trào ngược dạ dày - thực quản; bệnh xơ nang (cystic fibrosis); Rối loạn miễn dịch; lao sơ nhiễm...

Đối với trẻ ở tuổi học đường cần phải chẩn đoán phân biệt với các bệnh khác có thể gây ho dai dẳng và khò khè như: viêm xoang; rối loạn miễn dịch như thiếu hụt IgG có thể gặp ở trẻ nhỏ với các biểu hiện viêm tai giữa, viêm xoang và ho kéo dài; viêm mũi, dị dạng vách ngăn mũi gây chảy mũi sau cũng gây ho kéo dài; trào ngược dạ dày - thực quản...

Tóm lại, trẻ càng nhỏ thì càng có nhiều bệnh gây khò khè.

Trẻ nhỏ có khò khè tái phát nếu kèm theo các biểu hiện dị ứng khác và tiền sử gia đình có người bị hen thì thường có biểu hiện hen rõ rệt khi trẻ lớn.

PGS.TS.BS. Nguyễn Tiến Dũng

Cách nào phòng ngừa hạ kali do thuốc lợi tiểu?

Mẹ tôi 67 tuổi, mắc bệnh tăng huyết áp, được bác sĩ cho dùng thuốc trong đó có thuốc lợi tiểu clorothiazid. Bác sĩ dặn khi dùng thuốc này có nguy cơ bị hạ kali máu. Xin hỏi quý báo, mẹ tôi cần làm gì để phòng ngừa tác dụng không mong muốn này?

Bùi Xuân Hùng (Thái Bình)

Clorothiazid là thuốc lợi tiểu thuộc nhóm thiazid. Vị trí tác động của thuốc này ở ống lượn xa nằm ở vỏ thận làm tăng bài tiết muối, do đó sẽ làm thải nước tiểu, được sử dụng trong điều trị tăng huyết áp do hiệu quả hạ áp cao hơn các nhóm lợi tiểu khác. Khi dùng thuốc này có thể gặp phải những tác dụng không mong muốn như mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, hạ huyết áp tư thế, loạn nhịp tim, trên da có thể xuất hiện mày đay, nhiễm cảm ánh sáng, nổi ban... Trong đó, tác dụng phụ thường gặp nhất là gây mất nhiều kali do tăng sự bài tiết kali vào trong nước tiểu. Tác dụng có hại này hay gặp ở người bệnh suy chức năng gan, suy tim nặng và người cao tuổi với các biểu hiện yếu cơ, đau, co rút cơ, bụng trướng, táo bón, nôn, buồn nôn, mạch yếu, tiếng tim nhỏ... Mức độ của tác dụng phụ này phụ thuộc vào liều lượng sử dụng nên nguy cơ tác dụng có hại có thể giảm bớt khi giảm liều. Do vậy, trong quá trình điều trị, bác sĩ sẽ lựa chọn liều thích hợp để vừa phát huy được tác dụng chống tăng huyết áp vừa giảm được nguy cơ mất quá mức kali, cũng giảm nguy cơ tăng acid uric máu và giảm nguy cơ tác dụng có hại trong chuyển hóa glucid. Bên cạnh đó, bạn vẫn nên khuyên mẹ sử dụng các thực phẩm và hoa quả có nồng độ kali cao như ngao, cá, khoai tây, chuối, cam, đào, mận... Nếu vẫn không yên tâm về chế độ ăn, bạn nên hỏi trực tiếp bác sĩ điều trị để mẹ bạn được bổ sung kali đường uống, tránh nguy cơ hạ kali máu.

BS. Nguyễn Văn Liên

Gene ung thư có tính di truyền

gene ung thu

Các nhà khoa học đã kiểm tra 1,162 bệnh nhân bị mắc chứng ung thư hiếm gặp có tên là ung thư mô liên kết (sarcoma) và phân tích những chuỗi DNA của 72 gene có liên quan tới việc tăng nguy cơ ung thư trong cơ thể của những bệnh nhân này. Kết quả, hơn 1/2 người trong số này mang những biến thể gene được cho rằng làm tăng nguy cơ bị ung thư.

gene ung thu

Những biến thể di truyền có trong các gene liên quan tới ung thư vú, buồng trứng, ruột thường được tìm thấy ở bệnh nhân bị ung thư mô liên kết. Cứ 1/5 bệnh nhân trên mang biến thể hoặc lỗi gene ở hơn 1 trên các gene được kiểm tra. Những bệnh nhân có biến thể ở nhiều gene ung thư phức hợp có nguy cơ cao bị ung thư ở độ tuổi trẻ hơn những bệnh nhân chỉ có một biến thể gene đơn nhất.

gene ung thu

“Việc kiểm tra gene có thể dẫn tới việc chẩn đoán bệnh sớm và thêm điều trị hiệu quả đối với những khối u ung thư”, bà Sarah McDonald - Giám đốc Viện Nghiên cứu ung thư mô liên kết tại Anh nhận định.

H.Anh

((Theo BBC))